Chương 3Xử lý mẫu để xác định kim loại và á kim
Nội dung chương 3
Chuơng III. Xử lý mẫu để xác định kim loại và á kim
3.1. Xử lý mẫu vô cơ để xác định kim loại và á kim
3.1.1. Khái niệm về mẫu, và các loại mẫu vô cơ
3.1.2. Xử lý mẫu lấy các ion kim loại dễ tiêu (di động, trao đổi)
3.1.3. Xử lý mẫu lấy tổng các ion kim loại
3.1.3.1. Kỹ thuật xử lý mẫu ướt (vô cơ hóa ướt)
3.1.3.2. Kỹ thuật nung chảy sơ bộ trước khi hòa tan
3.1.3.3. Kỹ thuật luộc mẫu trong hộp kín
3.1.3.4. Kỹ thuật xử lý mẫu trong lò vi sóng
3.1.3.5. Kỹ thuật chiết lỏng lỏng thông thường
3.1.3.6. Kỹ thuật chiết pha rắn để tách chất phân tích
3.1.3.7. Kỹ thuật ngâm chiết trong acid loãng để lấy kim loại
3.1.3.8. Kỹ thuật điện phân
3.1.3.9. Phân tích kim loại trong bã thải công nghiệp vô cơ
3.2. Xử lý mẫu hữu cơ để xác định kim loại và á kim
3.2.1. Khái niệm về mẫu hữu cơ
3.2.2. Các cách xử lý mẫu và ví dụ
3.2.2.1. Kỹ thuật tro hóa khô
3.2.2.2. Kỹ thuật tro hóa ướt
3.2.2.3. Kỹ thuật tro hóa khô-ướt kết hợp
3.2.2.4. Kỹ thuật tro hóa ướt trong hộp kín
3.2.2.5. Kỹ thuật xử lý ướt trong lò vi sóng
3.2.2.6. Kỹ thuật lên men mẫu
3.2.2.7. Kỹ thuật ngâm chiết trong acid loãng
3.2.2.8. Kỹ thuật pha loãng bằng dung môi thích hợp
3.3. Xử lý mẫu để xác định anion và một số á kim
3.3.1. Nguyên tắc chung
3.3.2. Các phương pháp và ví dụ
3.3.2.1. Kỹ thuật vô cơ hóa ướt dùng acid đặc oxyhóa mạnh
3.3.2.2. Kỹ thuật vô cơ hóa khô với kiềm và chất oxyhóa mạnh
3.3.2.3. Kỹ thuật chưng cất
3.3.2.4. Kỹ thuật chiết thông thường (lỏng-lỏng)
3.3.2.5. Kỹ thuật chiết pha rắn lấy các anion
3.3.2.6. Kỹ thuật kết tủa để tách chất phân tích
3.3.2.7. Phương pháp thăng hoa.
Chương VI. Xử lý mẫu để xác định các chất hữu cơ
------------------------------------------------
Chương III. Xử lý mẫu để xác định kim loại và á kim
3.1.Xử lý mẫu vô cơ để xác định kim loại
và á kim
3.1.1. Khái niệm về mẫu, và các loại mẫu vô
cơ
Mẫu vô cơ là các loại mẫu trên nền (matrix) của
các chất vô cơ, nó bao gồm các loại
-
Kim
loại, sản phẩm các kim loại như hợp kim, thép...
-
Các
loại nguyên liệu của công nghệ vô cơ (luyện kim, xi măng, thủy tinh, xây dựng,
gốm sứ...).
-
Các
loại, muối, oxid, các hợp chất vô cơ.
-
Các
loại quặng khoáng, đất đá...
-
Các
loại nước (nước khoáng, nước thiên nhiên, nước ngầm, sông, hồ, ao...)
-
Các
loại chất thải công nghiệp gang thép, điện, xi măng, hóa chất...
-
....
-
Việc
xử lý mẫu theo cách nào là tùy thuộc vào mục đích phân tích các chất cụ thể
trong loại mẫu đó. Nói chung có thể theo các hướng sau:
+ Xác định ion kim loại di động (dễ
tiêu)
+ Xác định hàm luợng tổng số mỗi
nguyên tố kim loại trong mẫu.
+ Xác định các
anion hay á kim.
+ Xác định một
số chất hữu cơ.
Sau đây là một
số kỹ thuật xử lý mẫu đã đuợc sử dụng đối với các mẫu vô cơ để xác định các kim
loại hay một số anion (á kim).
3.1.2.
Xử lý mẫu lấy các ion kim loại dễ tiêu
(di động, trao đổi)
- Nguyên tắc
chung
Kim loại dễ
tiêu là các ion kim loại dễ dàng trao đổi trong điều kiện bình thường. Chỉ
những ion dạng này mới đuợc cây cỏ (trong nông nghiệp), động vật (trong y học:
Fe, Cu, Zn trong huyết tương) có thể hấp thu được. Nguyên tắc của việc chuẩn bị
mẫu ở đây là:
-
Xay hay nghiền để chuyển mẫu về dạng bột hay huyền phù
hay hạt nhỏ, mịn, trộn đều.
-
Dùng một dung môi thích hợp (gọi là dung dịch chiết)
như nước hay dung môi hữu cơ hay dung dịch muối kim loại kiềm hay acid loãng…
để chiết các nguyên tố phân tích (ion di động, dễ tan) vào dung dịch sau đó xác
định các nguyên tố này trong dịch chiết bằng một phương pháp thích hợp.
-
Các dung dịch chiết thường dùng là:
+ Nước cất pH
5 để lấy các kim loại dễ trao đổi.
+ Dung dịch
muối: NH4OAc, NH4Cl, KCl, KNO3, 0.5-1M.
+ Dung dịch
acid loãng: CH3COOH, H2C2O4 0.05M.
+ Dung dịch
kiềm loãng: NaOH, NH4OH… 0.01M
+ Hỗn hợp: (NH4OAc
+ AcOH) 0.05M.
- Các trang
thiết bị
-
Các bình chiết hệ hở, ống nghiệm
-
Các bình chiết hệ kín, hệ thống chiết siêu âm
D.Vài ví dụ ứng dụng.
+ Ví dụ 1: Phân tích đất nông nghiệp. Chiết
các ion kim loại di động. Dùng dung dịch muối NH4Ac 1M, pH=4.7 để
chiết các ion K, Na, Cu,Zn…trong đất trồng trọtvà sau đó xácđịnh bằng phương
pháp AES hay AAS. Lấy 10g mẫu đất đã nghiền nhỏ vào bình chiết thêm 100mL dung
dịch chiết, lắc chiết 10 phút, để yên 5 phút gạn hay ly tâm lấy dịch chiết để
xác định các kim loại nói trên.
+ Ví dụ 2: Phân tích đất nông nghiệp. Chiết
các ion kim loại di động. Dùng dung dịch chiết (HCl 0.05 M+ H2SO4
0.025M) để chiết các ion K, Na, Ca, Cu, Mg, Cd, Zn,Fe, Mn,Pb …trong đất trồng
trọtvà sau đó xácđịnh bằng phương pháp AES hay AAS. Lấy 10g mẫu đất đã nghiền
nhỏ vào bình chiết thêm 100mL dung dịch chiết, lắc chiết 10 phút, để yên 5 phút
gạn hay ly tâm lấy dịch chiết để xác định các kim loại nói trên.
+Ví dụ 3: Phân tích phân bón vô cơ. Chiết các
ion kim loại di động. Dùng dung dịch muối NH4Ac 1M, pH=4.7 để chiết
các nguyên tố Cd, Co, Cu, Fe, Mn, Pb, Zn… sau đó xácđịnh bằng phương pháp AAS.
Lấy 10g mẫu đất đã nghiền nhỏ vào bình chiết thêm 100mL dung dịch chiết, lắc
chiết 10 phút, để yên 5 phút gạn hay ly tâm lấy dịch chiết để xác định các
nguyên tố kim loại nói trên.
+ Ví dụ 4: xác định hàmLượng ion cl dễ tiêu
trong đất. Chiêt lấy anion Cl: Lấy 10g mẫu đất đã nghiền nhỏ vào bình chiết
thêm 100mL dung dịch chiết, lắc chiết 10 phút, để yên 5 phút gạn hay ly tâm lấy
dịch chiết. Có thể dùng các dung dịch chiết sau đây:
- (NH4Ac 1M + H2SO4 0.025M) hay(NH4NO3
1M + H2SO4 0.025M).
Tỷ lệ mẫu/ dd chiết = 1/10 (g/V).
3.1.3 Xử lý mẫu lấy hàm lưyợng tổng của mỗi kim loại.
Yêu cầu ở đây là phải lấy được hết các nguyên
tố cần phân tích có trong mẫu ở bất kỳ dạng nào vào dung dịch để sau đó xác
định hàm lượng của nó theo một phương pháp thích hợp nào đã chọn. Do đó với
cácloại mẫu rắn, đục, trước tiên mẫu phải được gia công hay chuẩn bị sơ bộ theo
các cách sau tủy thuộc vào mỗi loại mẫu:
-
Chuyển
mẫu về dạng bột (mẫu muối, oxít, quặng, đất đá, xỉ than..)
-
Chuyển
mẫu thành phôi bào (mẫu thép, hợp kim..)
-
Xử lý
chuyển mẫu thành dạng huyền phù, bột nhão (sinh học, rau quả..).
-
Dạng
lỏng đồng đều (mẫu nước các loại hay dầu).
Sau đây là một vài ví dụ ứng dụng cáckỹ thuật
đã nêu ở chương 2 để xử lý mẫu lấy các kim loại để xác định chúng:
3.1.3.1 Kỹ thuật xử lý ướt (vô cơ hoá ướt)
Đây là kỹ thuật dùng các acid mạnh, đặc hay hỗn
hợp của các acid mạnh có tính chất cxi hóa mạnh,hoặc dung dịch kiềm đặc để hòa
tan, phân hủy mẫu,ở nhiệt độ phòng hay khi đun sôi trong bình kendan, hay chưng
cất hồi lưu. Như vậy mẫu phân hủy ở đây nhờ cả acid mạnh và nhiệt độ thích hợp.
Nhiệt độ sôi ở đây là nhiệt độ của acid dùng để xử lý mẫu. Vì thế nếu cần có
nhiệt độ sôi cao thì dùng acid có nhiệt độ sôi cao như acid H2SO4.
Nhiệt độ sôi phụ thuộc vào bản chất của acid. Ví dụ acid HCl có nhiệt độ 115oC
Vì thế tùy yêu cầu của mẫu mà chọn acid nào hay thành phần hỗn hợp nào để đạt
được nhiệt độ sôi của hỗn hợp phân hủy mẫusao phù hợp.
Trước khi xử lý các mẫu quặng, đất đá… cần
nghiền thành bột. Các mẫu kim loạihợp kim cần phay thành phoi bào mỏng, các mẫu
sinh học, rau quả phải thái nhỏ hay xay nhuyễn về dạng bột nhão đồng nhất. Sau
đó có thể sử dụng 1 acid đặc hay các loại hỗn hợp sau đây để phân hủy mẫu. Ví
dụ:
- Dùng 1 acid mạnh như: HNO3, H2SO4,
HCl..
- Dùng nước cường thủy (HCl+ HNO3)
và hỗn hợp 2 acid có tính oxi hóa mạnh như HNO3 + H2SO4),
(HClO4+ H2SO4 )..
- Dùng hỗn hợp 3 acid mạnh
- Dùng một acid mạnh và 1 peroxid (HNO3+H2O2)
- Dùng dung dịch kiềm mạnh như: NaOH 20%, KOH
20%.
- Dùng hỗn hợp acid và chất tạo phức (HCl +
tartaric cho Sb)
Sau đây là một vài ví dụ xử lý mẫu để xác
định một số kim loại như Cd, Co, Fe, Mn,Ni,Pb, Zn.
Ví dụ 1: Phân hủy hợp kim nhôm: lấy 1,000g
mẫu (dạng phôi bào) vào bình kendan, thêm 0,5mL nước cất, lắc đều thêm 20mL HNO3
1/1, lắc đều cắm vào bình một phễu nhỏ, đun nhẹ cho mẫu phân hủy đến khi nào
trong là được. Chuyển toàn bộ mẫu vào cốc đun, để làm bay hơi nhẹ để đuổi hết acid
ra còn lại muối ẩm. Định mức thành 25mL bằng acid HCl 2%.
Ví dụ 2: Phân hủy quặng đất hiếm nhôm nhẹ:
lấy 2g quặng dạng bột vào bình kendan, thêm 1,0mL nước cất, lắc đều thêm 40mL
nước cường thủy, lắc đều cắm vào bình một phễu nhỏ, đun nhẹ cho mẫu phân hủy
đến khi nào trong là được. Chuyển toàn bộ mẫu vào cốc đun, để làm bay hơi nhẹ
để đuổi hết acid ra còn lại muối ẩm. Định mức thành 25mL bằng acid HCl 2%.
Ví dụ 3: Phân hủy quặng sắt: lấy 1g quặng
dạng bột vào bình kendan, thêm 1mL nước cất, lắc đều thêm 20mL nước cường thủy,
lắc đều cắm vào bình một phễu nhỏ, đun nhẹ cho mẫu phân hủy đến khi nào trong
là được. Chuyển toàn bộ mẫu vào cốc đun, để làm bay hơi nhẹ để đuổi hết acid ra
còn lại muối ẩm. Định mức thành 25mL bằng acid HCl 2%. Đây là dung dịch mẫu để
xác định các nguyên tố trong quặng sắt và xác định cả sắt.
Ví dụ 4: Phân hủy quặng Mangan: lấy 1g quặng
dạng bột vào bình kendan, thêm 1mL nước cất, lắc đều thêm 20mL HNO3
65%, 4mL H2O2 15%, lắc đều cắm vào bình một phễu nhỏ, đun
nhẹ cho mẫu phân hủy đến khi nào trong là được. Chuyển toàn bộ mẫu vào cốc đun,
để làm bay hơi nhẹ để đuổi hết acid ra còn lại muối ẩm. Định mức thành 25mL
bằng acid HCl 2% hay HNO3 2% Đây là dung dịch mẫu để xác định các
nguyên tố trong quặng Mn và xác định cả Mn
Ví dụ 5: Phân hủy bã thải rắn thành phố: lấy
5g mẫu dạng bột vào bình kendan, thêm 2mL nước cất, lắc đều thêm 50mL HNO3
65%, 5mL dung dịch H2SO4 98%, lắc đều cắm vào bình một
phễu nhỏ, đun nhẹ cho mẫu phân hủy đến khi nào trong là được. Chuyển toàn bộ
mẫu vào cốc đun, để làm bay hơi nhẹ để đuổi hết acid ra còn lại muối ẩm. Định
mức thành 25mL bằng acid HCl 2% hay HNO3 2%. Nếu dung dịch có cặn
thì phải lọc qua giấy mịn, hay ly tâm lấy phần dung dịch trong. Đây là dung
dịch mẫu để xác định các nguyên tố kim loại nặng trong rác thải
Ví dụ 6: Phân tích đất trồng trọt. Xácđịnh
hàm lượng toàn phần của các ion kim loại (Na, K, Ca, Mg, Cd, Cu, Fe, Mn, Mo,
Pb, Zn…) trong đất. Cần lấy 2,000g đất đã được sấy khô trong không khí và
nghiền mịn vào chén Pt hay chén thạch anh. Tẩm ướt bằng 1mL nước cất thêm 20mL acid
HCl 1/1(18%) lắc mạnh và đun sôi cho mẫu phân hủy trong vòng 45 phút. Lọc lấy
phần dung dịch (dd 1), chuyển phần bã còn lại sang chén Pt, thêm 2mL HCl 35%, 5mL
H2SO4 98% và 8mL HF sau đó đun cách cát cho mẫu sôi và
bốc khói. Đến khi xuất hiện khói trắng SO2. Lại thêm 8mL đặc nữa và
tiếp tục bốc khói và cho đến khi còn bã gần khô (muối ẩm) là được. Để nguội hòa
tan bã này bằng 10mL HCl 18%, đun nhẹ cho tan. Gộp toàn bộ dung dịch này vào dung
dịch 1 ở trên và chuyển sang cốc, đun sôi đều và làm bay hơi cho đến khi còn
muối ẩm. Sau đó định mức muối này thành 50mL bằng dung dịch HCl 2%. Đây chính
là dung dịch mẫu để xácđịnh các kim loại nói trên.
Ví dụ 7: Xác định As trong mẫu quặng, đất đá
bằng hỗn hợp acid mạnh (HF+ HClO4 + HNO3). Cân 1g mẫu vào
chén Teflon hay Pt, thấm ướt bằng vài giọt nước cất, thêm 20mL HNO3
65%, lắcđều và để yên 20 phút thêm 15mL HF 40%, và 5mL HClO4 (d=1,68),
lắc đều đậy nắp chén, đun nhẹ chừng 25 phút, mở nắp chén ra, sau đó đun tiếp để
đuổi HF và HNO3 đến khi xuất hiện khói trắng dày đặc thì dừng. lấy
mẫu pha loãng bằng 50mL nước cất, thêm 5mL H2SO4 45% để
kết tủa tách Pb. Lọc qua giấy băng xanh, rửa kết tủa bằng 10mL nước cất,thu lấy
nước lọc và nước rứa vào cốc đun 250mL, thêm 4mL LaCl3 5%, thêm từng
giọt NH4OH 25% đến pH=10, khuấy kỹ, để yên khoảng 30 phút, sau đó
lọc qua giấy băng đỏ để lấy kết tủa (trong đó có As), rửa kết tủa 2 lần bằng 10
mL nứớccất ấm. Lấy kết tủa hòa tan bằng 20mL acid HCl 36% và rửa sạch giấy lọc
bằng HCl 15 (tổng dung dịch<50mL) thêm 8-10 mL dung dịch KI 20%, 30mL HCl
36%, 40 mL acid tartric% (nếu mẫu có Sb), định mức thành 100mL, để yên 20 phút
sau đó đem đo phổ để xácđịnh A trong dung dịch này.Cách này cũng được sử dụng
để xử lý cácmẫu rác thải rắn, bùn, bã thải rắn nông nghiệp để xácđịnh As, khi
hàm lượng Si> 10%.
Các ví dụ từ số 1-5 và 7 đều có thể xử lý
trong lò vi sóng hệ kín được, lúc này lượng acid chỉ cần 1/3 là đủ và thời gian
xử lý chỉ cần 1h là xong, nhưng mẫu lại được phân hủy triệt để hơn, và không bị
mất các chất (các kim loại) dễ bị bay hơi.
3.1.3.2 Kỹ thuật nung chảy sơ bộ trước khi hòa tan.
Nhiều loại mẫu có cấu trúc rất bền vững,
không phân hủy được bằng bất kỳ dung dịch acid nào, hoặc cho hiệu suất rất kém.
Nên phải xử lý nung sơ bộ trước, cốt là để phá vỡ cấu trúc bền ban đầu của mẫu,
để cho việc việc xử lý hay phân hủy tiếp được dễ dàng và hoàn toàn. Nguyên tắc
là lấy một lượng mẫu a gam nhất định vào chén nung (ví dụ a=2 hay 5 gam tùy
theo yêu cầu phân tích). Nung mẫu ở một nhiệt độ thích hợp(450-700o C,
tùy loại mẫu), với các chất phụ gia hay chất chảy phù hợp, đễ phá vỡ các cấu
trúc mạng tinh thể của các chất mẫu chuyển chúng sang dạng có cấu trùc dễ hoà
tan hơn.Sau đó hòa tan bã thu được sau khi đun trong nước hay acid hay trong
dung dịch kiềm loãng, để lấy hết các chất cần phân tích vào dung dịch và xác
định chúng theo cách đã chọn. Chúng ta có thể:
1.Xử lý không dùng chất phụ gia và chất chảy. Chỉ nung mẫu ở nhiệt độ
thíchhợp để phá vỡ cấu trúc mạng lưới tinh thể ban đầu, làm cho mẫu dễ hoà tan.
Nhưng cách này thường ít hiệu quả, chỉ được dùng cho 1 số trường hợpnên ít được
dùng. Ví dụ
Quặng ĐH: LnCO3 F.xH2O →
Ln2O3 + H2O + CO2 + HF + Men Om
Quặng sắt: Ferit.xH2O → FeO + Fe2O3 + SO2
+ H2O + Men Om
Quặng
Cu: CuS. xH2O → CuO + SO2 + H2O + Men
Om
2. Xử lý có dùng chất
phụ gia và chất chảy: trộn mẫu với 1 chất chảy hay hỗn hợp chất chảy, sau đó
nung mẫu ở nhiệt độ thích hợp. cách này được dùng nhiều cho cho các loại mẫu
khó phân hủy. các chất này có thể là:
-
loại chất chảy acid như: NaHSO3, NaHCO3,
NaH2PO4, pyrosunphate…
-
Loại chất chảy kiềm như: Na2CO3,
KOH,NaOH, LiBO2, Na2O2, NaNO2…
-
Lọai chất chảy hữu cơ như C6H5SO3Na,
SDS..
Ví dụ:
Quặng ĐH + NaHCO3 → Ln2O3
+ H2O + CO2 + HF + Men Om
Đất + LiBO2 + NaHCO3
→ Men Om + Na2SiO3 + H2O +
Na2B2O7
3. Yếu tố quan trọng
khi xử lý theo kỹ thuật này:
Phải chọn được các
yếu tố thích hợp sau đây:
- Loại chất phụ gia hay chảy cần dùng thích
hợp
- Tỷ lệ thành phần giữa chất chảy và mẫu
- Nhiệt độ xử lý (nhiệt độ nung) thích hợp
và thời gian sấy hay nung để xử lý.
- Thời gian sấy hay nung để xử lý.
Sau đây là vài ví dụ
cụ thể ứng dụng kỹ thuật này
+ Ví dụ 1:
Phân hủy quặng đất hiếm nhẹ Pasnesit: Cần lấy 2,0 gam mẫu vào chén nung, thêm
2g Na2S2O7 + 1g NaHSO4, tẩm ướt
bằng 1 mL nước cất, sau đó đem nung bắt đầu từ nhiệt độ phòng, 80 phút đầu đặt
ở 250oC, sau đó nâng lên 650oC và nung trong 50 phút. Để
nguội và lấy ra xử lý theo phương pháp vô cơ hóa ướt bằng hỗn hợp acid (HNO3
+ H2SO4) đặc hay cường thủy theo nguyên tắc như đã nói
phần trên.
+ Ví dụ 2:
Phân hủy mẫu đất trồng trọt. xác định hàm lượng toàn phần của các ion kim loại (Li,
Na, K, Ba,Ca, Mg, Cd, Co, Cu, Fe, Mn, Mo, Ni, Pb, V, Zn…) trong đất. Cân lấy
200g, đất đã được sấy khô trong không khí và nghiền mịn vào chén Pt hay chén
thạch anh, thêm 2g LiBO2, 1g NaHCO3 trộn đều. Đem nung ở
650oC trong 45 phút, để nguội, tẩm ướt bằng nước cất sau đó xử lý theo
tro hóa ướt có thể bằng các hỗn hợp sau, tùy thuộc chất cần xác định:
-
Hỗn hợp
HNO3+ H2SO4= (4/1)
-
Hỗn hợp
HNO3+ H2SO4 + HClO4= (4/1/1 )
-
Hỗn hợp
cường thủy.
Sau đó chuyển toàn bộ dung dịch đã xử lý sang
cốc và làm bay hơi đến còn muối ẩm. Sau định mức muối này thành 50mL bằng dung
dịch HCl 2%. Đây chính là dung dịch mẫu để xác định các kim loại nói trên (ví
dụ: Na, K, Ca, Mg, Cd, Cu, Fe, Mn, Mo, Pb, Zn…)
+ Ví dụ 3: Xác định As trong mẫu quặng, đất
đá. câ lấy 0,5g mẫu vào chén Zr hay Pt, thêm 3g KOH, 4g Na2O2
trộn đều, đun nhẹ cho mẫu chảy và sôi lăn tăn (sủi bọt và có thể bắn), cho đến
khô rồi đem nung ở 650oC trong 0,5h, để được hỗn hợp đồng nhất. Lấy
ra để nguội lau sạch đáy chén, thả cả chén và mẫu vào cốc có chứa 50mL nước sôi,
lắc đều, đậy kính đồng hồ và đun sôi cho mẫu tan. Lấy chén nung ra và tráng rửa
chén bằng nước cất (tổng thể tích < 100mL) bỏ vào dung dịch vài mảnh sứ xốp,
đun sôi để đuổi hết H2O2 (20 phút ), để nguội loc qua
giấy lọc băng đỏ, rửa giấy lọc 3 lần bằng 15mL nước ấm, bỏ kết tủa, lấy dung
dịch thêm 40mL HCl 35%, định mức thành 100mL. Đây là dung dịch mẫu để xác định
As. Cách này cũng dùng được để xử lý các mẫu rác thải rắn, bùn, bã thải rắn để
xác định As khi hàm lượng Sl < 10%.
3.1.3.3 Kỹ thuật luộc mẫu trong hợp kín
Đây thực chất cũng là kỹ thuật xử lý ướt (tro
hóa ướt) bằng acid, chỉ có khác là quá trình nthực hiện phân hủy là ở trong hộp
kín, nên sẽ có áp suất cao và mẫu sẽ đựợc phân hủy nhanh hơn. Cho mẫu vào 1 hợp
kín chịu acid, chịu áp suất cao (hình 3.3) thêm các chất phân hủy là acid đơn
hay hỗn hợp acid có tính oxy hóa mạnh. Sau đó đem sấy ở nhiệt độ phù hợp trong
lò nung hay luộc trong bể nứơc sôi, hay luộc trong bể có nhiệt độ sôi cao, để
phân hủy mẫu. Đây chính là sự phân hủy mẫu trong áp suất cao và nhiệt độ cao
tăng theo áp suất sinh ra trong bình khi phân hủy mẫu (thường đến 3 atm), nên
quá trình xảy ra nhanh và triệt để hơn, vả lại tốn ít acid(thường chỉ mất ½ kỹ
thuật hở) Nó tương tự như trong nồi áp suất. Tất cả các ví dụ về cách xử lý ướt
trong mục 3.1.3.1 ở trên đều có thể áp dụng được trong hợp kín nhưng lượng acid
chỉ cần dùng bằng ½ là đủ.
Qúa trình xử lý có thể thực hiện được theo một trong các cách sau
-
sấy
buồng mẫu trong tủ sấy có khống chế nhiệt độ (80- 250o C)
-
Luộc
buồng mẫu trong bể nước sôi
-
Luộc
buồng mẫu trong bể dầu sôi (150- 250oC )
-
Luộc
trong xx hay bếp cách cát.
-
Dụng cụ xử lý theo kiểu này được chỉ ra trong
trang sau (hình 3.3 )
HÌNH 3.3
+ Ví dụ 1: Phân hủy quặng đất hiếm nhẹ, lấy
2g mẫu dạng bột vào cốc Teflon, thêm 10mL cường thủyhay hỗn hợp (HNO3
+ H2SO4 ) và 1 gam (NH4)2SO4.
sau đó cho cốc mẫu vào hộp thép kín chịu áp, đậy nút, vặn chặy và bỏ hộp mẫu
vào tủ sấy ở 180oC. Để nguội chuyển vào cốc đun, làm bay hơi hết acid
đến khi còn muối ẩm và định mức bằng dung dịch HCl 2% thành 50mL. Đó là dung
dịch để xác định các nguyên tố đất hiếm và các kim loại khác có trong quặng
này. Trước hết tách tổng đất hiếm ở dạng kết tủia muối oxalat, còn được dùng để
xác định các nguyên tố khác (Na, K, Ca, Mg, Cu, Fe, Pb, Zn…)
+ Ví dụ 2: Phân hủy mẫu hòa tan quặng vàng.
Lấy 2g mẫu dạng bột vào cốc Terlon, thêm 30mL cường thủy, 4mL H2SO4.
Sau đó cho cốc mẫu vào hộp thép kín chịu áp, đậy nút, vặn chặt và bỏ hộp mẫu
vào tủ sấy và sấy ở 180oC trong 180 phút. Để nguội chuyển vào cốc
đun, làm bay hơi hết acid đến khi còn muối ẩm và định mức bằng dung dịch HCl 2%
thành 50 mL. Đó là dung dịch để xác định Au và các nguyên tố loại khác khác có
trong quặng này
+ Ví dụ 3: Phân hủy mẫu quặng crôm. Lấy 2g
mẫu dạng bột vào cốc Teflon, thêm 30mL HNO3 65%, 5mL H2SO4
98%. Sau đó cho cốc mẫu vào hộp thép kín chịu áp, đậy nút, vặn chặt và bỏ
hộp mẫu vào tủ sấy và sấy ở 180oC trong 180 phút. Để nguội chuyển
vào cốc đun, làm bay hơi hết acid đến khi còn muối ẩm và định mức bằng dung
dịch HCl 2% thành 50 mL. Đó là dung dịch để xác định các định crôm và các
nguyên tố kim loại khác có trong quặng này
3.1.3.4 Kỹ
thuật xử lý mẫu trong lò vi sóng.
Đây cũng là kỹ thuật xử lý ướt dùng năng
lượng cao tần của lò vi sóng để phân hủy ướt mẫu trong môi trường của 1 acid
oxy hóa mạnh, hay hỗn hợp của hai hay 3 acid mạnh, đặc và có tính oxi hóa. Nó
là kỹ thuật xử lý ướt trong lò vi sóng dưới tác dụng của năng lượng cao tần nên
hiệu quả cao và nhanh hơn cách tro hóa ướt bình thường. Có 2 cách của kỹ thuật
này là xử lý ở áp suất thường (hệ mở) và áp suất cao (hệ đóng kín). Ngày nay
nhiều hãng đã cung cấp các hệ lò vi sóng rất tiện lợi chop xử lý mẫu phân tích.
Có đủ các kiểu xử lý ướt, xử lý khô, làm bay hơi, chưng cất… (xem chương 2).
Tất cả các ví dụ xử lý ướt trong mục 3.1.3.1
và ví dụ trong mục 3.1.3.3 về cách xử lý ướt trong hợp kín nêu trên đều có thể
thực hiện trong lò vi sóng. Nhưng acid thì cần ít hơn. Có thể thực hiện 1 trong
2 cách sau tùy theo cỡ điều kiện trang bị bình xử lý mẫu và hệ lò vi sóng.
+ Trong
hệ mở: mẫu để trong bình
kendan hay bình xử lý mẫu và đặt trong lò vi sóng có điều khiển được công suất
vi sóng để phân hủy trong điều kiện đã chọn. Mẫu được phân hủy nhờ các acid
mạnh và năng lượng cao tần của lò vi sóng nên sự phân hủy là nhanh và triệt để
và tốn ít acid hơn khi xử lý ướt bình thường (xem cơ chế hình 3.3b).
Ví dụ 1: Phân hủy quặng đất hiếm nhẹ. Để xử
lý mẫu quặng đất hiếm, lấy 2g mẫu dạng bột vào bình xử lý, thêm 20mL cường thủy
và 0,5 gam (NH4)2SO4, lắc đều. Sau đó cho bình
mẫu vào lò vi sóng trong 90 phút. Để nguội chuyển vào cốc đun, làm bay hơi hết acid
đến khi còn muối ẩm và định mức bằng dung dịch HCl 2% thành 50mL. Đó là dung
dịch để xác định các nguyên tố đất hiếm và các kim loại khác có trong quặng
này.
Ví dụ 2: Phân hủy mẫu hòa tan quặng vàng. Lấy
2g mẫu dạng bột vào cốc vào bình xử lý hay ống nghiệm, thêm 20mL cường thủy,
0,5 gam (NH4)2SO4.Sau đó cho cốc mẫu vào lò vi
sóng trong 20 phút. Để nguội chuyển vào cốc đun, làm bay hơi hết acid đến khi
còn muối ẩm và định mức bằng dung dịch HCl 2% thành 50 mL. Đó là dung dịch để
xác định các nguyên tốvàng bạc và các nguyên tố khác có trong quặng này
Trong hệ đóng kín: mẫu phải để trong bình kính và chịu áp cao. Sau đó cũng phân hủy bằng
hổn hợp như trên. Nhưng vì hệ kín áp suất cao. Nên sự phân hủy nhanh và triệt
để hơn, và lượng acid cần ít hơn. các hệ thống xử lý mẫu theo cách này hiện nay
các hãng có cung cấp đầy đủ, từ đơn giản đến hoàn chỉnh, có chương trình điều
khiển và tự động tất cả.
Ví dụ 1: phân hủy để hòa
tan quặng đất hiếm nhẹ. Để xử lý mẫu quặng đất hiếm, lấy 2g mẫu (dạng bột) vào
cốc Teflon, thêm 15mL cường thủy, 0.5g. sau đó cho cốc mẫu vào hợp kín, đậy
nút, vặn chặt và bỏ hộp mẫu vào lò vi sóng trong 90 phút. Để nguội chuyển vào
bình định mức và định mức bằng nước cất thành 50mL. Đó là dung dịch để xác định
các nguyên tố đất hiếm và các kim loại khác có trong quặng này.
Ví dụ 2: phân hủy để hòa
tan quặng vàng. Để xử lý mẫu quặng vàng, lấy 2g mẫu cho vào cốc Teflon, thêm 25mL
nước cần hủy, 0.5g. sau đó cho cốc mẫu vào hộp kín, đậy nút, vặn chặt, bỏ mẫu
vào lò vi sóng trong 60 phút. Để nguội cho vào bình định mức, và định mức bằng
nước cất thành 50mL (có thể chuyển mẫu ra cốc đun, làm bay hơi,còn muối ẩm, sau
đó hòa tan bã và định mức bằng acid HCl 2% thì tốt hơn). Đó là dung dịch để xác
định vàng,bạc và các kim loại khac trong quặng này
3.1.3.5.Kỹ thuật chiết lỏng-lỏng thông thông
thường:
Nguyên tắc, các điều
kiện và trang bị của kỹ thuật chiết đã được nêu trong chương 2 mẫu phân tích
được trong dung môi nước, sau đó dùng một dung môi hữu cơ thích hợp để chiết
chất tích vào pha hữu cơ ở dạng hợp chất tan tốt trong dung môi hữu cơ. Ví dụ
để chiết các kim loại nặng từ mâũ nước thải vào CHCl3 ở dạng phức
kim loại Me-APDC. Để xác định các kim loại nặng (Cd, Co, Cr, Cu, Fe, Mn, Ni,
Pb, Zn) trong đó.
Các trang bị của kỹ thuật chiết này là các
bình chiết hay phiễu chiết khác nhau(hình 3,4). Nó là các dụng cụ thủy tinh phổ
thông của phòng thí nghiệm nên không mắc tiền. Sau đây là một số ví dụ về chiết
xử lý mẫu phục vụ phân tích các chất.
Ví dụ 1: chiết xác định
các kim loại nặng nặng độc hại(Cd, Co, Cr,Cu, Fe, Mn, Ni, Pb, Zn...) trong mẫu
nước thải lấy 250mL mẫu vào cốc, acid hóa mẫu đến pH=1 lọc bỏ cặn, chuyển mẫu
vào phiễu chiết, thêm 2mL thuốc thử APDC 0.1% trong rượu, và 15mL CHCl3
chiết 10 phút để yên 5 phút tách lấy pha hữu cơ CHCl3 vào phiễu
chiết khác và giải chiết các kim loại bằng 20 mL dung dịch HNO3
2.5M. lấy dung dich nước giải chiết làm bay hơi muối ẩm, sau đó dịnh mức thành
10 mL bằng dung dịch HCl 1% . đây là dung dịch để xác định các nguyên tố đã
nêu.
Ví dụ 2: chiết xác dịnh
các kim loại nặng độc hại(Cd, Co, Cr,Cu, Fe, Mn, Ni, Pb, Zn...) ở trong mẫu
nước biển. Lấy 250mL mẫu vào cốc. Acid hóa mẫu đến pH=2, lọc bỏ cặn, chuyển mẫu
vào phiễu chiết. Thêm 2 mL thuốc thử APDC 0.1% và 10 mL MIBK lắc chiết
10 phút đẻ yên 5 phút tách lấy pha hưu cơ MIBK, lập lại sự chiết như thế một
lần nữa, thử 2 lần MIBK vào phiếu chiết khác, và giải chiết các kim loại bằng
20 mL dung dịch HNO3 2.5 M. Lấy dung dịch nước giải chiết làm bay hơi còn muối
ẩm, sau đó dinh mức thành 10 mL bằng dung dịch HCl 1% và xác định các nguyên tố
đó bằng phương pháp phổ F-AAS
Ví dụ 3: chiết tách để
xác định các kim loại nặng(Cd, Co, Cr,Cu, Fe, Mn, Ni, Pb, Zn..) trong đường
vàng hay đường thô. Hòa tan 10 gam dường vào 80 mL nước cất, lắc cho tan hết,
chỉnh để có pH=1 bằng acid HCl 10% lọc bỏ cặn (nếu có). Chuyển mẫu vào phiễu
chiết. Thêm 2mL dung dịch APDC 0.1%, 10 mL CCl4 lắc chiết 5 phút, tách lấy lớp
hữu cơ vào cốc chứa lặp lại sự chiết như thế một lần nữa tách lấy phần hữu cơ
và gộp phần dung môi hữu cơ của cả 2 lần chiết vào 1 phiếu lọc khác. Thêm 30 mL
HNO3 3M lắc để giải chiết. Tách pha lấy phần dung dich nươc acid có chứa các
kim loại vào cốc 250 mL. Đun sôi làm bay hơi nước ẩm và định mức thành 10 mL
bằng dung dich HCl 2% đây là mẫu để xác định các kim loại trong đường bằng
phương pháp F-AAS hay phương pháp UV-VIS hay ICP-AES
Hình
3.1.3.6 Chiết pha rắn để
tách chất phân tích:
Đây là một loại kỹ thuật
mới, có nhiều ưu việt, mới được phát triển từ khoảng 10 năm trở lại đây. Hiện
nay đang được phát triển mạnh và ứng dụng nhiều. Chi tiết về kỹ thuật này xem
trong mục 2.4 chương II.
Cách chiết này chỉ được
áp dụng cho các chất phân tích tan trong các mẫu lỏng (dung môi lỏng ), như mẫu
nươc thải của nhà nước sản xuất rượu bia, điện công nghiệp khai thác than, các
loại nươc khoáng quặng các loại. Cũng có thể là các loại chất mẫu hòa tan được
trong nước, trong dung môi hữu cơ, hay dung dịch nước của acid hay bazơ loãng.
Sau đây là một vài ví dụ ứng dụng.
Ví dụ 1:
chiết xử lý mẫu nước biển lấy các kim loại nặng (Cd, Co, Cr,Cu, Fe, Mn, Ni, Pb,
Zn....) Xem ví dụ 2 trong mục 2.4.4, 2.4.2.2 ở chương 2 (trang ) và ví dụ 1, ví
dụ 3 trong mục 2.4.4, 2.4.2.3 chương 2 (trang ).
Ví dụ 2: chiết xử lý mẫu nước xác định một vài
anion (Halogen, Nitrat, và Sunphat ). Xem ví dụ 2 và 4 trong mục 2.4.4, 2.4.4.2
ở chương 2 (trang ).
Ví dụ 3: Chiết
xử lý mẫu nước xác định các cyanua (CN ) xem ví dụ trong mục XX ở chương 2 (trang )
Ví dụ 4: chiết tách xác dịnh hàm lượng ion
CNS trong nước thải công nhiệp thực phẩm. Lấy 250 mL mẫu vào cốc, chỉnh pH về 3
bằng dung dịch HCl 5% lọc bỏ cặn. Lấy dung dịch trong dội qua cột chiết (loại
LA-ROH 7µm) với tốc độ 3-4 mL/phút (nhờ hút áp suất thấp). Sau khi mẫu chảy
hết, hút khô cột trong 2 phút. Rồi rửa giải cột chiết để lấy ion CNS bằng 10 mL
dung dịch NaOH 0.5 M. Thu dung dịch này để xác định CNS.
3.1.3.7 Kỹ thuật ngâm chiết mẫu trong acid loãng.
Nguyên tắc của kỹ thuật
này là xay mẫu thành bột, sau đó lấy một lượng nhất định, và ngâm chiết trong
dung dịch acid loãng (3-5% ). Phương pháp này là để chiết lấy các ion kim loại
có trong mẫu phân tích, khi mẫu được ngâm trong acid thì các ion kim loại sẽ
chuyển vào dung dịch,ở dạng muối tan. Ví dụ ngâm chiết mẫu bột gạo trong dung
dịch acid HCl 5% để lấy các kim loại kiềm và kiềm thổ ra khỏi bột gạo và xác
định chúng bằng phương pháp phổ hấp thu nguyên tử. Cách chiết này đơn giản dễ
làm, không cần máy móc phức tạp. Chỉ cần nghiền mẫu thành bột, hay thể nhão,
sau đó thêm acid vào mẫu và ngâm chiết qua đêm.
Để ngâm chiết người ta
thường dùng các dung dịch acid loãng (5-7 % ) trong nước của acid HCl, HNO3,
hay H2SO4... sau đây là vài ví dụ ứng dụng.
Ví dụ 1: Ngâm chiết tách
lấy một số kim loại (Na, K, Cd, Cu, Pb, Zn,....) từ bưởi, chanh hay cam. Lấy 10
gam mẫu đã được nghiền nhỏ hay xay thành bột vào bình nón 250 mL, thêm 200 mL
dung dịch acid HCl 5% để ngâm chiết. Khuấy đều đun sôi, ngâm chiết qua đêm. Sau
đó lắc kỹ 2 phút. Và lọc lấy dung dich chiết vào cốc 250 mL, đun sôi kỹ. Làm
bay hơi tới còn muối ẩm. Và định mức thành 25 mL bằng dung dịch HCl 2% (nếu có
vẩn đục, lọc bỏ vẩn đục). Đây là dung dịch để xác định các kim loại và cả ion
nitrat, sulfat.
Ví dụ 2: ngâm chiết tách
lấy một số kim loại (Na, K, Cd, Cu, Pb, Zn,....) trong các rau xu hào bắp cải.
Lấy 10 gam mẫu đã được nghiền nhỏ hay xay thành bột nhão vào bình nón 250 mL,
thêm 100mL dung dịch acid 5% để ngâm chiết. Khuấy đều, đun sôi,, lắc mạnh 1
phút, ngâm chiết qua đêm. Sau đó lắc kỹ 1 phút, và lọc lấy dung dịch chiết vào
cốc 250 mL. Đun sôi kỹ,làm bay hơi đến còn muối ẩm và định mức thành 25mL bằng
dung dịch HCl 2% (nếu có vẩn đục thì lọc bỏ vẩn đục). Đây là dung dịch để xác
định các kim loại và một số anion như NO3-, SO42-.....
3.1.3.8 Kỹ thuật điện phân
................... Chủ
yếu là các ion dương và âm có trong một điện thế một chiều nhất định mà chúng
có thể nhận electron, nếu là ion dương hay là cho electron, nếu là ion âm, để
trở thành phân tử trung hòa (các nguyên tử và nó kết tủa bám vào điện cực, nhờ
đó mà chúng ta tách được chất phân tích ra khỏi mẫu ban đầu và xác định chúng
theo cách đã chọn thích hợp.
Ví dụ 1: Điện phân để xử
lý mẫu để xác định đồng (Cu) từ mẫu nước thải công nghiệp luyện kim. Lấy 200mL
mẫu vào cốc, acid hóa đến pH=2 bằng acid H2SO4 5% lọc bỏ
cặn. Lấy dung dịch cho vào bình điện phân (cực âm là bản Pt, chỉnh pH về 0),
10g, thêm chất điện ly trơ (NaCl hay KCl). Điện phân cho Cu bám lên điện cực Pt
ở thế 0.25V trong vòng 1 giờ. Và xác định hàm lượng Cu theo phương pháp điện
khối lượng.
Ví dụ 2: Điện phân xử lý
mẫu để xác định chì (Pb) từ mẫu nước thải nhà máy acquy. Lấy 200mL mẫu cho vào
cốc, acid hóa đến pH=1 bằng acid H2SO4 5%, lọc bỏ cặn.
Lấy dung dịch cho vào bình điện phân (cực âm là bản Pt, chỉnh pH
về 0)… thêm chất điện ly trơ (LiCl hay CsCl). Điện phân cho Pb bám lên điện cực
Pt ở thế 0.4V trong vòng 1 giờ. Và xác định hàm lượng Pb theo phương pháp điện
khối lượng.
3.1.3.9 Phân tích kim loại trong bã
thải công nghiệp vô cơ
3.1.3.9.1 Khái niệm về bã thải vô cơ
Bã thải công nghiệp vô
cơ cũng có nhiều loại, rất phức tạp, đa dạng. Nó tùy thuộc vào mỗi loại công
nghiệp.có thể gồm có như sau:
·
Bã thải các nhà máy hóa chất, xỉ luyện kim, gang
thép
·
Bã thải các nhà máy điện, than..
·
Bã thải công nghiệp khai thác, tuyền và chế biến
quặng khoáng sản.....
·
Bã thải của công nghiệp nguyên liệu xây dựng (xi
măng, gạch.)
·
Bã thải của công nghiệp thủy tinh, sành sứ.......
..........
Như vậy mỗi loại khác
nhau sẽ phải dùng cách phân hủy khác nhau, nhưng đều dùng
kỹ thuật xử lý ướt bằng các acid khác nhau trong bình kenddan ở điều kiện
thường hay trong lò vi sóng.
3.1.3.9.2 Cách xử lý và
ví dụ về phân tích kim loại
Nguyên tắc
Nếu để xác định các kim loại trước hết mẫu cần
được nghiền nhỏ, trộn đều mẫu, lấy một lượng nhất định (3-5 gam ) phù hợp cho
nguyên tố cần phân tích và xử lý theo cách vô cơ hóa ướt (hòa tan) bằng các
acid mạnh có tính ôxy hóa như đã nêu ở trên trong trang bị thông thường hay
trong lò vi sóng tùy mỗi phòng thí nghiệm có trang bị nào.
Cách xử lý và ví dụ.
Ví dụ 1: bã thải luyện
kim, nhà máy điện, như tro, xỉ lò cao.....(loại hàm lượng SiO2<
5%). Lấy a gam mẫu đã được nghiền nhỏ và trộn đều (VD a= 2.000 gam ) vào bình
kendan, tẩm ướt bằng 1 mL nước cất, thêm 35 mL HNO3 65%, 4mL H2SO4
98%, lắc đều, cắm vào bình một phễu dài đuôi, đun sôi nhẹ trên bếp cách cát đến
khi mẫu trong suốt là được. Sau đó chuyển sang cốc và đun nhẹ đuổi cho hết acid
đến còn muối ẩm đó. Sau đó thêm 5mL HCl 10% vào muối ẩm đó, lắc và đun nhẹ cho
tan, định mức thành 25 mL bằng nước cất. Nếu nồng độ các nguyên tố nhỏ, thì có
thể lấy lượng mẫu lớn hơn và cũng phải tăng lượng acid lên cho thích hợp (tăng
80% thôi)
Mẫu loại này có thể xử
lý trong lò vi sóng thì nhanh và triệt để, mà lại không lo mất nguyên tố phân
tích
Ví dụ 2: bã thải của các
nhà máy hóa chất vô cơ, luyện kim, gang thép (có hàm lượng SiO2 nhỏ).
Lấy a gam mẫu đã được nghiền nhỏ và trộn đều (VD a: 2.00 gam) vào bình kenddan,
làm ướt bằng 1mL nước cất, thêm vào 35mL cường thủy, 5mL H2SO4
98% lắc đều, cắm vào bình phễu nhỏ dài đuôi, đun sôi nhẹ trên bếp cách cát, đến
khi màu trong suốt là được. Sau đó chuyển sang cốc và đun nhẹ đuổi cho hết acid
đến còn muối ẩm. Sau đó định mức thành 25mL bằng HCl 2%. Nếu nồng độ các nguyên
tố nhỏ, thì có thể lấy lượng mẫu là 5 gam và lượng acid thêm vào cũng phải tăng
thêm. Mẫu loại này có thể xử lý trong lò vi sóng thì nhanh và triệt để mà lại không
lo mất nguyên tố phân tích.
Ví dụ 3: bã thải các nhà
máy thủy tinh sành sứ, vật liệu xây dựng (hàm lượng SiO2 <10% )
lấy a gam mẫu đã nghiền nhỏ và trộn đều (VD a=2.00 gam) vào bình kendan, tẩm
ướt bằng 1mL nước cất thêm 35mL cường thủy ,5mL H2SO4 98%
lắc đều cắm vào bình phễu nhỏ dài đuôi, đun sôi nhẹ trên bếp cách cát đến khi
màu trong suốt là được. Để nguội, chuyển bã sang cốc hay chén Pt. Tẩm ướt, thêm
5 mL H2SO4 28%, 10mL HF 40% và đun nhẹ cho bốc khói trắng
SiF6 đến khi thấy xuất hiện khí SO2 thì dừng đun và lại thêm H2SO4
và HF rồi bốc khói lần nữa. Để nguội. Gộp dung dịch lúc...........bã này. Làm
bay hơi để đuổi hết acid đến còn muối ẩm. Sau đó định mức thành 50 mL bằng dung
dịch HCl 25%. cách này có thể áp dụng được cho các mẫu quặng đất chứa nhiều
silicat của các nguyên liệu xây dựng như sành sứ thủy tinh.v.v.v.....
3.2 Xử lý mẫu hữu cơ để xác định kim
loại
3.2.1 Khái niệm về mẫu hữu cơ
Mẫu hữu cơ có nhiều
loại, đang dạng, phức tạp, nó là các loại mẫu thành phần chính. Chất nền là
chất hữu cơ, matrix hữu cơ và mẫu hữu cơ thường gồm có các loại
Các loại mầu thực phẩm
rau quả, thịt cá tươi sống, và đồ hộp của
Các loại ngũ cốc,gạo,
khoai, đậu…
Các loại màu nước ngọt
giải khát, bia rượu, nước quả ép...
Các loại màu thảo mộc,
cây lá thuốc nam, thuoocs bắc...
Các loại màu dầu, mỡ,
nhiên liệu chất cao phân tử...
Các loại màu y sinh học,
các loại nước, dược liệu…
Các hợp chất tự nhiên,
hydrocacbon, than đá các sản phẩm hóa thạch.
Các loại rác thải, bã
thải thành phố. Bệnh viện, nhà máy thực phẩm. Các loại công nghiệp hữu cơ.
Mục đích của xử lý mãu ở
đây là để phục vụ cho các nhiệm vụ sau đây:
Xác định một số kim
loại, đặc biệt là kim loại nặng độc hại.
Xác định các á kim hay
anion của nó.
Xác định các hợp chất
hữu cơ.
Vì vậy tùy thuộc vào mỗi
mục đích phân tích thì sẽ có cách xử lý mẫu khác nhauthichs hợp theo nó.
Với các loại mẫu này, để
cho việc phân hủy được dễ dàng và triệt để, trước hết mẫu cần được xay thành
bột (các loại hạt, quả cây, củ), hay cắt, thái nhỏ(cây, rau, lá...) trộn đều và
cân lấy mẫu để phân tích hay bảo quản trong điều kiện dưới 4oC, nếu
chưa phân tích kịp ngay. Việc xử lý mẫu có thể được thực hiện theo một số kỹ
thuật đã được nêu trong chương 2 ở trên.
3.2.2 Các cách xử lý mẫu và ví dụ
3.2.2.1 Kỹ thuật tro hóa khô (vô cơ hóa
khô)
Đối với các loại mẫu hữu
cơ nguyên tắc chung là:
1.Trước
hết được xay nghiền thành bột nhão, vữa hay thể huyền phù.
2.Dùng
nhiệt để tro hóa mẫu, đốt cháy chất hữu cơ và đưa các kim loại về dạng acid hay
các muối của chúng. Cụ thể là cân lấy một lượng mẫu nhất định (a=5-10 gam ) vào
chén nung. Nung chất mẫu ở một nhiệt độ thích hợp để đốt cháy hết các hợp chất
hữu cơ, và lấy bã vô cơ còn lại của mẫu là các acid, các muối...sau đó hòa tan
các bã thu được này trong acid vô cơ như HCl (1:1) HNO3 (1:2) để
chuyển các kim loại vào dạng các ion trong dung dịch. Quyết định việc tro hóa ở
đay là nhiệt độ nung và thời gian nung (nhiệt độ tro hóa và thời
gian tro hóa). Nhiệt đọ tro hóa các hợp chất hữu cơ thường được chọn thích hợp
trong vùng từ 400-500oC, nó tùy theo mỗi loại mẫu và chất phân tích.
Quá trình tro hóa khô có
thể được thực hiện có thêm chất bảo vệ, để giữ cho chất phân tích không bị mất
khi tro hóa. Việc có dùng hay không dùng chất bảo vệ là tùy thuộc vào mỗi loại
mẫu và chất phân tích cụ thể có bị mất hay không mà dùng chất bảo vệ cho phù
hợp.
3.2.2.1.1
Tro hóa không có chất bảo vệ và phụ gia
Cách xử lý: cân lấy một
lượng mẫu nhất định (thường từ 2-3 gam) cho vào chén nung,bát, hay cốc, rồi đem
nung ở nhiệt độ thích hợp, để đốt cháy, phân hủy các hợp chất hữu cơ của mẫu,
chuyển các nguyên tố kim loại về dạng bã (tro của các muối vô cơ hay các oxit
của chúng. Hòa tan tro này trong HCl khi chúng tan được dung dịch mẫu phân
tích, ví dụ xác định Ca, Mg, Na, K... trong các mẫu rau quả, thực phẩm, chúng
ta có thể tro hóa mẫu mà không cần dùng chất bảo vệ. Vì các nguyên tố này không
bị mất khi nung.
Các ví dụ:
Ví dụ 1: Phân tích một
số kim loại như: Al, Mg, Na, K,... trong mẫu rau quả. Lấy 5 gam mẫu cho vào
chén nung, sấy trên bếp điện cho đến khô dòn, rồi nung 3 giờ đầu ở 450oC
sau đó nung ở 530oC đến khi được tro không còn đen (hết than đen 10-8
giờ). Sau đó hòa tan tro còn lại bằng 15 mL HCl 1/1, đun nhẹ cho tan hết, và
đuổi hết acid dư đến còn muối ẩm và định mức thành 25 mL bằng dung dịch HCl 2% lắc
đều (nếu có cặn thì lọc bỏ). Đó là dung dịch mẫu để phân tích các nguyên tố nói
trên.
Ví dụ 2: phân tích một
số kim loại Al, Ca, Cd, Cu, Co, Fe, Mg, Mn, Na, K, Zn,.. trong mẫu thực phẩm,
tôm, cá,..lấy 5 gam mẫu vào chên nung, sấy cho khô dòn. Rổi nung 8 giờ đầu ở
450oC sau đó ở 520oC đến khi được tro không còn đen(hết
than đen). Sau đó hòa tan tro còn lại bằng 15mL HCl 1/1 đun nhẹ cho tan hết và
đuổi hết acid dư đến còn muối ẩm và định mức thành 25 mL bằng dung dịch HCl 2%.
Nếu dung dịch có cặn thì nên ly tâm hay lọc bỏ cặn. Cách này dễ bị mất các
nguyên tố Cd, Pb, Zn (8-15%) khi tro hóa. Nhất là khi tro hóa ở nhiệt độ trên
530oC. Vì thế cách này không thích hợp cho Cd, Cu, Pb, Zn.
Ví dụ 3: Phân tích một
số kim loại Al, Ca, Mg, Na, K...trong mẫu dược phẩm thuốc và y học. Ví dụ xác
định các nguyên tố Al, Na, K, Fe, Mn, Ni,...trong cao hổ cốt. Lấy 1 gam mẫu cho
vào chén nung, sấy cho khô dòn. Sau đó đem nung 3 giờ đầu ở 450oC,
sau đó ở 530oC đến khi được tro không còn đen(hết than đen ). Sau đó
hòa tan tro con lại bằng 15 mL dung dịch HCl 1/1 đun nhẹ cho tan hết, và đuổi
hết acid dư còn muối ẩm và định mức thành 25 mL bằng dung dịch HCl 2%. Nếu dung
dịch có cặn thì lọc bỏ cặn lấy phần trong để xác định các chất. Trong ví dụ này
các nguyên tố Cd, Cu, Pb và Zn cũng bị mất như ví dụ 2.
3.2.2.2 Tro hóa khô có chất bảo vệ và
chất chảy
Nguyên tắc và cách làm:
Đối với một số nguyên tố
có thể bị mất khi nung, như Cd, Pb, Zn,.. nên nếu chỉ nung như trên sẽ bị mất
một ít (7- 20 %), mà chúng ta không thể biết được, như ví dụ 2 ở trên. Vì vậy
chúng ta phải thêm vào chất bảo vệ, khi tro hóa. Ví dụ để xác định Cd, Cu, Pb,
Zn trong mẫu rau quả và thực phẩm, trong các phương pháp tro hóa khô các nguyên
tố này thường bị mất từ 10- 15 %. Sự mất này lại không khống chế được trong quá
trình tro hóa. Vì thế người ta phải thêm chất bảo vệ là: H2SO4,
HNO3, KNO3 hay Mg(NO3)2 hay hỗn hợp
(Mg(NO3)2 + LiBO2 ), thì các nguyên tố này sẽ
không bị mất (xem bảng phụ lục cuối chương).
Bảng 3.3 kết quả xử lý có chất phụ gia và
không có chất phụ gia bảo vệ
Các ví dụ:
VD1: phân tích Cd, Co, Cu, Fe, Mn, Ni, Pb,
Zn,Cr.. trong mẫu rau quả (rau muống rau cải). Lấy 5 gam mẫu cho vào chen nung
thêm chất bảo vệ là KNO3 10% 10mL H2SO4 98%
trộn đều say hay đun cho sôi. Rồi khô dòn, nung 3 giờ đầu ở 450 oC,
sau đó ở 530 oC đến khi được tro không còn đen(hết than đen ). Sau
đó hòa tan tro con lại bằng 15 mL dung dịch HCl 1/1 đun nhẹ cho tan hết, và
đuổi hết acid dư còn muối ẩm và định mức thành 25 mL bằng dung dịch HCl 2%.
Giải thích cơ chế.
VD2: phân tích Cd, Co,
Cu, Fe, Mn, Ni, Pb, Zn, Cr.. trong mẫu thực phẩm (tôm cá thịt).Lấy 5 gam mẫu
cho vào chen nung thêm chất bảo vệ là 5mL Mg(NO3)2 10% + 10mL
H2SO4 98% trộn đều sấy hay đun cho sôi. Rồi khô dòn, nung
3 giờ đầu ở 450 oC, sau đó ở 530 oC đến khi được tro không
còn đen (hết than đen ). Sau đó hòa tan tro còn lại bằng 15 mL dung dịch HCl
1/1 đun nhẹ cho tan hết, và đuổi hết acid dư còn muối ẩm và định mức thành 25 mL
bằng dung dịch HCl 2%, lắc đều. (nếu có cặn thì lọc bỏ)
VD3:
phân tích Cd, Co, Cu, Fe, Mn, Ni, Pb, Zn,.. trong mẫu thực phẩm sữa bột, sữa
đặc có đường. Lấy 5 gam mẫu cho vào chén nung thêm chất bảo vệ là 12mL H2SO4
778% 5mL Mg(NO3)2 10% trộn đều sấy hay đun cho sôi. Rồi
khô dòn, nung 3 giờ đầu ở 450 oC, sau đó ở 530 oC đến khi
được tro không còn đen (hết than đen ). Sau đó hòa tan tro con lại bằng 15 mL
dung dịch HCl 1/1 đun nhẹ cho tan hết, và đuổi hết acid dư còn muối ẩm và định
mức thành 25 mL bằng dung dịch HCl 2%, lắc đều.
VD4:
phân tích Cd, Co, Cu, Fe, Mn, Ni, Pb, Zn,...trong mẫu rác thải của thành phố
Lấy 5 gam mẫu cho vào chén nung thêm chất bảo vệ là 5mL LiBO2 10% +
5mL Mg(NO3)2 10% và 5mL H2SO4 98%
trộn đều sấy hay đun cho sôi. Rồi khô dòn, nung 3 giờ đầu ở 450 oC,
sau đó ở 530 oC đến khi được tro không còn đen (hết than đen ). Sau
đó hòa tan tro còn lại bằng 15 mL dung dịch HCl 1/1 đun nhẹ cho tan hết, và
đuổi hết acid dư còn muối ẩm và định mức thành 25 mL bằng dung dịch HCl 2%, lắc
đều. (nếu có cặn thì lọc bỏ).
Trong
việc xử lý mẫu hữu cơ để lấy các kim loại thì kỹ thuật này có những ưu và nhược
điểm là:
Tro
hóa triệt để được mẫu hết các hợp chất hữu cơ.
Đơn
giản và dễ thực hiện
Không
tốn nhiều acid tinh khiết cao và không có acid dư
Hạn
chế được sự nhiễm bẩn do đó dùng dư thuốc thử
Qua mẫu xử lý không lâu, khử phương
pháp ướt.
Mẫu
dung dịch, mẫu thu được sẽ sạch.
Nhưng………………..: nếu không dùng chất bảo vệ.
3.2.2.2
Kỹ thuật tro hóa ướt (bằng acid đặc oxy hóa mạnh)
Nói
chung như đã nêu trong chương 2 có thể dùng một acid đặc có tính oxy hóa mạnh,
hay hỗn hợp các acid đặc có tính oxy hóa mạnh, hay hỗn hợp của một acid có tính
oxy hóa mạnh và một không có tính oxy hóa như (HNO3 + HCl) hay (HF +
HClO4)… ít phân hủy hết các chất hữu cơ của mẫu trong bình Kendan,
để chuyển các kim loại ở dạng hữu cơ vể dạng các ion trong dung dịch muối vô
cơ. Việc phân hủy có thể thực hiện trong hệ đóng kín (áp suất cao) hay trong hệ
mở (áp suất thường). Lượng acid thường phải dùng gấp từ 15 – 40 lần lượng mẫu
thời gian 10 – 12 giờ. Nên khi phân hủy xong thường phải đuổi hết acid dư.
Sau
đây là một số hỗn hợp acid đã được dùng để phân hủy các mẫu để lấy các nguyên
tố kim loại vào dung dịch dưới dạng các muối tan.
+ Dùng một acid mạnh hay có tính oxy hóa mạnh: HCl,
HNO3, H2SO4…
+ Dùng nước cường thủy (HCl + HNO3)
+ Dùng hỗn hợp acid mạnh có tính oxy hóa mạnh (HNO3
+ HClO4)
+ Dùng một acid mạnh có tính oxy hóa mạnh HNO3
với H2O2
+ Dùng hỗn hợp đa acid: (HNO3 + HClO4
+ H2SO4)
+ Dùng hỗn hợp (HF + H2SO4 +
HClO4) cho mẫu nhiều silicat.
+ Dùng dung dịch acid đặc và chất oxy hóa mạnh (HNO3
+ H2O2)
+ Dùng dung dịch acid mạnh cộng với chất tạo phức (HCl
+ Tartric)
Tất nhiên một hỗn hợp
chỉ thích hợp cho một số loại mẫu. Vì thế phải khảo sát để tìm chọn cho thích
hợp nhằm thu được hiệu quả cao, không mất chất và lại phù hợp với phương pháp
phân tích đã chọn. Sau đây là một số ví dụ ứng dụng.
+ Ví dụ 1: xử lý mẫu để xác định các nguyên tố Cd,
Co, Cr, Cu, Fe, Mn, Ni, Pb, Zn…trong rau quả tươi sống. Mẫu phải được xay thành
bột nhão, trộn đều. Cân lấy 5 gam mẫu vào bình Kendan, thêm 60mL HNO3
65% - 5mL H2O2 30% lắc đều, cho vào bình bằng phễu lọc
nhỏ, đun nhẹ cho mẫu phân hủy đến khi nào được dung dịch trong không màu
(khoảng từ 7-8h). Chuyển hết mẫu sang cốc làm bay hơi hết acid dư, đến còn muối
ẩm và định mức thành 15mL bằng dung dịch HCl 2%.
+ Ví dụ 2: xử lý mẫu để xác định các nguyên tố Cd,
Co, Cr, Cu, Fe, Mn, Ni, Pb, Zn…trong mẫu chứa nhóm (tôm, cá, thịt). Mẫu phải
được xay thành bột nhão, trộn đều cân lấy 5 gam mẫu vào bình Kendan, thêm 60mL
vương thủy và 10 mL H2SO4 98%, cắm vào bình bằng phễu lọc,
đun nhẹ cho mẫu phân hủy cho đến khi nào đuợc dung dịch trong không màu (khoảng
8-10h). Chuyển hết sang cốc, làm bay hơi hết acid đến còn muối ẩm và định mức
thành 25 mL bằng HCl 2%, lắc đều, lọc bỏ cặn silicate.
Ví dụ 3: Xử lý mẫu xác
định các nguyên tố Cd, Co, Cr, Cu, Fe, Mn, Ni, Pb, Zn,... trong mẫu rác thải
thành phố. Trước tiên mẫu phải được xay thành bột, hay hạt nhỏ, trộn đều rồi
cân lấy 5 g mẫu vào bình Kendan, thêm 50 mL HNO3 65% và 10 mL H2SO4
98%, lắc đều, cắm vào bình một phễu lọc nhỏ, đun nhẹ mẫu phân hủy cho đến
khi nào đuợc dung dịch trong không màu
(khoảng 8-10h). Chuyển hết sang cốc, làm bay hơi hết acid đến còn muối ẩm và
định mức thành 25 mL bằng HCl 2%, lắc đều, lọc bỏ cặn (nếu có).
Ví dụ 4: Xử lý mẫu xác
định các nguyên tố Cd, Co, Cr, Cu, Fe, Mn, Ni, Pb, Zn,... trong mẫu bột ngũ cốc (bột
gạo, ngô, sắn, khoai, đậu...). Cân lấy 5 g mẫu đã xay thành bột vào bình
Kendan, tẩm ướt bằng 2 mL nước cất, thêm 50 mL HNO3 65% lắc đều, cắm
vào bình một phễu lọc nhỏ, đun nhẹ mẫu phân hủy cho đến khi nào đuợc dung dịch trong không màu (khoảng
8-10h). Chuyển hết sang cốc, làm bay hơi hết acid đến còn muối ẩm và định mức
thành 25 mL bằng HCl 2%. Mẫu này dùng để xác định cả kim loại kiềm và kiềm thổ.
Ví dụ 5: Xử lý mẫu xác
định các nguyên tố Cd, Co, Cr, Cu, Fe, Mn, Ni, Pb, Zn,... trong mẫu nước ngọt
giải khát, ví dụ Cocacola, Pepsi... Lấy 50 mL mẫu vào cốc đun dung tích 250 mL,
thêm 5 ,mL HCl 36%, đun cho cạn còn 1/3, chuyển mẫu vào bình Kendan, thêm 50 mL
HNO3 65%, lắc đều, cắm vàobình một phễu lọc nhỏ, đun nhẹ cho mẫu
phân hủy trong 2h, thêm 2 mL H2O2 30%, đun tiếp đến khi
nào đuợc dung dịch trong không màu (khoảng 6-7h). Chuyển hết mẫu sang cốc, làm
bay hơi hết acid đến còn muối ẩm và định mức thành 25 mL bằng HCl 2%, như vậy
sau khi xử lý, mẫu đã đuợc làm giàu 10 lần. Mẫu này dùng để xác định cả kim
loại kiềm và kiềm thổ.
Ví dụ 6: lý mẫu xác định
các nguyên tố Cu, Fe, Mn, Ni, Pb, Zn,... trong mẫu nước tiểu. Lấy 50 mL mẫu vào
cốc đun dung tích 250 mL, thêm 5 ,mL HCl 36%, đun cho cạn còn 1/3, chuyển mẫu
vào bình Kendan, thêm 50 mL HNO3 65%, lắc đều, cắm vào bình một phễu
lọc nhỏ, đun nhẹ cho mẫu phân hủy trong 2h, thêm 2 mL H2O2
30%, đun tiếp đến khi nào đuợc dung dịch trong không màu (khoảng 6-7h). Chuyển
hết mẫu sang cốc, làm bay hơi hết acid đến còn muối ẩm và định mức thành 25 mL
bằng HCl 2%, như vậy sau khi xử lý, mẫu đã đuợc làm giàu 10 lần. Mẫu này dùng
để xác định kim loại kiềm và kiềm thổ.
Ưu và nhuợc điểm của kỹ
thuật này là:
+ Không mất một số nguyên tố kim loại như Pb, Fe,
Zn, Cu…
+ Nhưng thời gian phân hủy lâu, thường là từ 10 –
18h
+ Tốn nhiều acid tinh khiết, acid dư nhiều, phải
đuổi sau khi xử lý rất lâu.
+ Dễ gây nhiễm bẩn, nếu các hóa chất không có độ
sạch cao
+ Phải đuổi acid dư lâu, có khi khó khăn không hết
được.
Cách
này với các ví dụ 1 – 6 nếu thực hiện trong lò vi sóng thì nhanh, triệt để và
tốn ít acid (chỉ ½) hơn xử lý ướt bình thường này. Nghĩa là cách xử lý ướt, có
thể thực hiện trong bình Kendan ở điều kiện bình thường, hay thực hiện trong lò
vi sóng của hệ mở hay trong hệ đóng kín. Lẽ dĩ nhiên là kỹ thuật xử lý ướt
trong lò vi sóng sẽ nhanh và ít tốn acid hơn kỹ thuật xử lý ướt thông thường.
3.2.2.3
Kỹ thuật tro hóa khô và ướt kết hợp
Trong
điều kiện không có lò vi sóng thì đây là một cách xử lý mẫu tốt để xác định các
kim loại. Trước hết xử lý sơ bộ, nhưng ta chỉ dùng một lượng nhỏ acid và chất
bảo vệ để xử lý sơ bộ mẫu, sau đó sấy khô, rồi tiếp tục tro hóa khô trong tô
nung ở nhiệt độ thích hợp để đốt cháy hết chất hữu cơ của mẫu. Như thế sẽ triệt
để và nhanh, lại không mất các kim loại. Sau đó hòa tan tro bã thu được trong
acid, ta sẽ được dung dịch để xác định các kim loại. Như thế sẽ khắc phục được
những nhược điểm và tận dụng được các ưu điểm của mỗi kỹ thuật riêng.
Chúng
ta có thể thực hiện xử lý ướt sơ bộ mẫu bằng các hỗn hợp sau đây
+ Bằng acid HNO3 đặc
+ Bằng hỗn hợp acid (HNO3 + H2SO4)
đặc hay cừong thủy
+ Bằng HNO3 đặc và có chất bảo vệ KNO3,
LiBO2, Mg(NO3)2
+ Bằng acid H2SO4 45% có chất
bảo vệ MgSO4, KNO3, Mg(NO3)2
+ Bằng acid (HNO3 + H2SO4)
45% có chất bảo vệ Mg(NO3)2
+ Bằng acid (HCl + H2SO4) đặc
có chất bảo vệ Mg(NO3)2
Ưu
và nhược điểm chính của kỹ thuật này là:
+ Tốn ít acid tinh khiết cao (chỉ bằng 1/3 – ¼)
+ Nhanh và triệt để hơn cách xử lý thông thường
+ Hầu như không mất chất phân tích
+ Hạn chế được sự nhiễm bẩn do dùng quá nhiều hóa
chất khi xử lý mẫu.
+ Dung dịch mẫu thu được trong không có acid hữu cơ
sinh ra.
+ Phù hợp cho nhiều loại mẫu để xác định kim loại
XXXXX anion
+ Ví dụ 1: xử lý mẫu để xác định Cd, Co, Cr, Cu,
Fe, Mn, Ni, Pb, Zn… trong mẫu rau quả và thực phẩm. Lấy 5gam mẫu vào chén nung,
thêm chất bảo vệ là 2mL Mg(NO3)2 10%, 10mL HNO3
65%, trộn đều, sấy hay đun nhẹ cho khô dòn và thành than đen. Rồi nung 5h đầu ở
450oC, sau đó ở 530 oC đến khi được tro không còn đen
(hết than đen). Sau đó hòa tan tro còn lại bằng 15mL HCl 1:1, đun nhẹ cho tan
hết, và đuổi hết acid dư đến còn muối ẩm và định mức thành 25mL bằng dung dịch
HCl 2%, lắc đều, lọc bỏ cặn nếu có. Mẫu này xác định được cả một số kim loại
kiềm và kiềm thổ.
+ Ví dụ 2: Xử lý mẫu để xác định Cd, Co, Cr, Cu,
Fe, Mn, Ni, Pb, Zn…trong mẫu sữa bột, sữa đặc…Lấy 5gam mẫu vào chén nung, thêm
chất bảo vệ là 2mL Mg(NO3)2 10%, 4mL LiBO2 10%, 10mL HNO3
65%, trộn đều, sấy cho khô dòn và thành than đen. Rồi nung 4 giờ đầu ở 450oC,
sau đó ở 530oc đến khi tro không còn đen (hết than đen). Sau đó hòa tan tro còn
lại bằng 15mL HCl 1:1, đun nhẹ cho tan hết, và đuổi hết acid dư đến còn muối ẩm
và định mức thành 25mL bằng dung dịch HCl 2%, lắc đều, lọc bỏ cặn nếu có. Mẫu
này xác định được cả một số kim loại kiềm và kiềm thổ.
+ Ví dụ 3: Xử lý mẫu để xác định Cd, Co, Cr, Cu,
Fe, Mn, Ni, Pb, Zn…trong mẫu rác thải thành phố. Lấy 5gam mẫu vào chén nung,
thêm chất bảo vệ là 1mL Mg(NO3)2 10%, 4mL LiBO2 10%, 10mL
HNO3 65%, trộn đều, sấy cho khô dòn và thành than đen. Rồi nung 4 giờ đầu ở
450oC, sau đó ở 530oc đến khi tro không còn đen (hết than đen). Sau đó hòa than
tro còn lại bằng 15mL HCl 1:1, đun nhẹ cho tan hết, và đuổi hết acid dư đến còn
muối ẩm và định mức thành 25mL bằng dung dịch HCl 2%, lắc đều, lọc bỏ cặn nếu
có.
3.2.2.4. Tro hóa ướt trong hộp kín
Đây
cũng là một kỹ thuật (phương pháp) xử lý ướt. Nên cũng phải dùng một acid có
tính oxy hoá mạnh, hay hỗn hợp các acid có tính oxy hóa mạnh để phân hủy hết
các chất hữu cơ trong bình kín, để chuyển các kim loại về dạng các ion trong
dung dịch muối vô cơ. Việc phân hủy có thể thực hiên trong hộp kín nên có áp
suất cao, nó tương tự như nồi áp suất. Sự phân hủy nhanh và triệt để, và cần ít
acid hơn kỹ thuật thông thường đã nói ở trên. Song ở đây phải có hộp xử lý mẫu
đặc biệt, chịu acid, chịu nhiệt độ và áp suất cao. Các bình xử lý thường bằng
Teflon và đặt trong vỏ thép dày để bảo vệ, chịu được nhiệt độ và áp suất cao.
Tất
cả các ví dụ về xử lý ướt trong mục 3.2.2.2 như đã nói ở trên đều có thể thực
hiện được trong hộp kín nhưng lượng acid thì cần ít hơn (chỉ 30% là đủ) và quá
trình xử lý nhanh hơn.
Mẫu
và các dung dịch acid để phân hủy mẫu được cho vào hộp phân hủy, đậy kín, đặt
trong vỏ thép, vặn chặt. Sau đó luộc trong bể nước sôi hay trong bể dầu sôi,
hay trong lò vi sóng, trong vòng 60-120 phút, để cho mẫu phân hủy. Sau đó để
nguội, chuyển mẫu sang cốc, làm bay hơi hết acid dư, đến còn muối ẩm. Sau đó
cũng định mức thành thể tích nhất định. Nếu mẫu có cặn thì nên lọc lấy dung
dịch mẫu trong.
+ Ví dụ 1: xử lý mẫu để xác định Cd, Co, Cr, Cu,
Fe, Mn, Ni, Pb, Zn… trong mẫu rau quả và thực phẩm. Lấy 5gam mẫu vào chén nung,
thêm 40mL HNO3 65%, 5mL H2SO4 98%, trộn đều, đậy kín, vặn chặt. Rồi
cho hộp mẫu vào tủ sấy hay nồi nước đun sôi trong 1,5h. Lấy ra ngoài để nguội.
Chuyển mẫu sang cốc, làm bay hơi để đuổi acid và đến còn muối ẩm. Sau đó hoà
tan định mức thành 25mL bằng dung dịch HCl 2% lắc đều. Mẫu này xác định được cả
một số kim loại kiềm và kiềm thổ.
+ Vi dụ 2: xử lý mẫu để xác định Cd, Co, Cr, Cu,
Fe, Mn, Ni, Pb, Zn…trong mẫu sữa bột, sữa đặc…Lấy 5gam mẫu vào chén nung, thêm
40mL HNO3 65%, 5mL H2SO4 98%, trộn đều, đậy kín, vặn chặt. Rồi cho
hộp mẫu vào tủ sấy hay nồi nước đun sôi trong 2h. Lấy ra ngoài để nguội. Chuyển
mẫu sang cốc, làm bay hơi để đuổi acid và đến còn muối ẩm. Sau đó hoà tan định
mức thành 25mL bằng dung dịch HCl 2% lắc đều. Mẫu này xác định được cả một số
kim loại kiềm và kiềm thổ.
+ Ví dụ 3: Xử lý mẫu để xác định Cd, Co, Cr, Cu,
Fe, Mn, Ni, Pb, Zn…trong mẫu rác thải thành phố. Lấy 5gam mẫu vào chén nung,
thêm 40mL HNO3 65%, 5mL H2SO4 98%, trộn đều,
đậy kín, vặn chặt. Rồi cho hộp mẫu vào tủ sấy hay nồi nước đun sôi trong 2h.
Lấy ra ngoài để nguội. Chuyển mẫu sang cốc, làm bay hơi để đuổi acid và đến còn
muối ẩm. Sau đó hoà tan định mức thành 25mL bằng dung dịch HCl 2% lắc đều. Mẫu
này xác định được cả một số kim loại kiềm và kiềm thổ.
Ưu và nhược điểm chính của kỹ thuật
này là:
+ Việc xử lý tương đối nhanh
hơn xử lý trong điều kiện hệ hở bình thường
+ Triệt để hơn và không mất
các chất
+ Tốn ít acid hơn kỹ thuật
thông thường
+ Thích hợp cho nhiều loại mẫu
phân tích
+ Nhiều phòng thí nghiệm có
thể dùng được
3.2.2.5 Kỹ thuật xử lý ướt mẫu trong lò vi sóng
Đây cũng là kỹ thuật xử lý tro. Nên
cũng phải dùng một acid đặc có tính oxy hóa mạnh hay hỗn hợp các acid có tính
oxy hóa mạnh để phân hủy hết các chất hữu cơ trong bình kín, trong lò vi sóng,
để chuyển các kim loại về dạng các ion trong dung dịch muối vô cơ dễ tan. Trong
lò vi sóng, dưới tác dụng của năng lượng vi sóng, sự phân hủy nhanh và triệt
để. Có thể phân hủy mẫu trong buồng hở hay trong buồng kín. Nhất là trong hệ
kín thì lượng acid cần dùng là rất ít
(1/3-1/2 so với các cách thông thường) và lại bảo đảm hoàn toàn không mất chất
phân tích nào. Tất cả các ví dụ về xử lý ướt như đã nói ở mục trên đều có thể
thực hiện trong hộp kín nhưng lượng acid cần ít hơn (chỉ 50% là đủ) và nhanh
hơn (50-90 phút).
Kỹ thuật phân
hủy mẫu bằng acid có tính oxyhóa mạnh
trong lò vi sóng hiện tại có hai cách thực hiện tùy thuộc vào trang bị của lò
vi sóng:
Trong hệ mở: Mẫu
để trong bình Kendan hay ống nghiệm, thêm acid có tính oxyhóa mạnh và đặt trong
lò vi sóng để xử lý cho mẫu phân hủy (oxyhóa) hết các chất hữu cơ, giải phóng
các kim loại vào dung dịch. Cách này không có áp suất cao.
Ví dụ 1: Xử lý
mẫu để xác định Cd, Co, Cr, Cu, Fe, Mn, Ni, Pb, Zn…trong mẫu rau quả thực phẩm.
Lấy 5 g mẫu vào hộp xử lý, thêm 25 mL HNO3 65%, trộn đều rồi cho hộp
mẫu vào lò vi sóng trong 1.5h. Lấy mẫu ra để nguội, chuyển mẫu sang cốc làm bay
hơi hết acid đến còn muốn ẩm. Sau đó hoà tan định mức thành 25mL bằng dung dịch
HCl 2%.
Ví dụ 2: Xử lý
mẫu để xác định Cd, Co, Cr, Cu, Fe, Mn, Ni, Pb, Zn…trong mẫu rác thải thành
phố. Lấy 5 gam mẫu vào hộp xử lý, thêm 35 mL nước cường thủy, trộn đều rồi cho
hộp mẫu vào lò vi sóng trong 1.5h. Lấy mẫu ra để nguội, chuyển mẫu sang cốc làm
bay hơi hết acid đến còn muốn ẩm. Sau đó hoà tan định mức thành 25mL bằng dung
dịch HCl 2%.
Ví dụ 3: Xử lý
mẫu để xác định Cd, Co, Cr, Cu, Fe, Mn, Ni, Pb, Zn…trong mẫu rác thải thành
phố. Lấy 5gam mẫu vào hộp xử lý, thêm 30 mL nước cường thủy, 5 mL H2SO4
98%, trộn đều rồi cho hộp mẫu vào lò vi sóng trong 1.5h. Lấy mẫu ra để nguội,
chuyển mẫu sang cốc làm bay hơi hết acid đến còn muốn ẩm. Sau đó hoà tan định mức
thành 25mL bằng dung dịch HCl 2%.
Trong hệ kín có
áp suất cao: đây cũng là kỹ thuật vô cơ hóa ướt. Chỉ có khác là dùng thêm năng
lượng của lò vi sóng để xử lý mẫu thay cho cách gia nhiệt truyền thống. Mẫu
được để trong bình Teflon có nắp đậy, đặt trong vỏ bảo vệ chịu áp suất cao. Đặt
mẫu trong lò vi sóng, các chất hữu cơ trong mẫu sẽ bị phân hủy, đốt cháy,
oxyhóa. Như vậy mẫu sẽ được phân hủy
trong acid ở áp suất cao.
+ Ví dụ 1: xử lý mẫu để xác định Cd, Co, Cr, Cu,
Fe, Mn, Ni, Pb, Zn trong mẫu rau quả tươi sống. Lấy 5gam mẫu vào hộp xử lý,
thêm 30mL cường thủy, trộn đều, đậy nắp chặt. Rồi cho hộp mẫu vào lò vi sóng
trong 50 phút. Để nguội, lấy ra và chuyển mẫu sang cốc, làm bay hơi để đuổi
acid và đến còn muối ẩm. Sau đó hòa tan muối ẩm và định mức thành 25mL bằng
dung dịch HCl 2%. Sau đó có thể xác định các kim loại trong dung dịch mẫu này
bằng phép đo phổ hấp thu nguyên tử, phát xạ nguyên tử hay phương pháp điện hóa
+ Ví dụ 2: xử lý mẫu để xác định Cd, Co, Cr, Cu,
Fe, Mn, Ni, Pb, Zn và các nguyên tố đất hiếm trong mẫu quặng đất hiếm. Lấy 2gam
mẫu vào hộp xử lý, thêm 20mL cường thủy, trộn đều, đậy nắp chặt. Rồi cho hộp
mẫu vào lò vi sóng trong 45 phút. Để nguội, lấy ra và chuyển mẫu sang cốc, làm
bay hơi để đuổi acid và đến còn muối ẩm. Sau đó hòa tan muối ẩm và định mức
thành 25mL bằng dung dịch HCl 2%. Nếu dung dịch có cặn thì lọc hay ly tâm lấy
phần trong.
+ Ví dụ 3: Xử lý mẫu để xác định Cd, Co, Cr, Cu,
Fe, Mn, Ni, Pb, Zn…trong mẫu rác thải thành phố. Lấy 5gam mẫu vào hộp xử lý,
thêm 25mL nước cường thủy, 5mL H2SO4 98%, trộn đều, đậy nắp chặt. Rồi cho hộp
mẫu vào lò vi sóng trong 50 phút. Để nguội, lấy ra và chuyển mẫu sang cốc, làm
bay hơi để đuổi acid và đến còn muối ẩm. Sau đó hòa tan muối ẩm và định mức
thành 25mL bằng dung dịch HCl 2%. Sau đó có thể xác định các kim loại trong
dung dịch mẫu này bằng phép đo phổ hấp thu nguyên tử hay phương pháp điện hóa
Ưu và nhược điểm chính của kỹ thuật
này là:
+ Quá trình xử lý tương đối
nhanh (40 – 100 phút)
+ Xử lý khá triệt để và không
mất chất phân tích
+ Ít có khả năng bị nhiễm bẩn,
nhất là trong hệ kín có áp suất cao
+ Không phải đuổi acid dư
nhiều, nên hạn chế được sự nhiễm bẩn
+ Nhưng phải có hệ trang bị lò
vi sóng thích hợp
+ Thích hợp cho nhiều loại mẫu
phân tích
3.2.2.6 Kỹ thuật lên men mẫu
Trước tiên phải chuyển hay hòa tan
mẫu vào trong nước thành dung dịch hay thể huyền phù (với nồng độ mẫu khoảng 5
– 10%) thêm 10 – 15mg men xúc tác và chỉnh môi trường bằng acid hay kiềm, hay
muối acetat cho phù hợp theo yêu cầu lên men. Ví dụ pH = 7 – 8 khi lên men mẫu
đường đen, rồi đưa mẫu vào buồng để lên men ở nhiệt độ từ 37 – 400C
cho đến khi mẫu trong hoàn toàn, tức là các kim loại chuyển vào dung dịch, còn
các chất hữu cơ, khi lên men đã chuyển thành acid, như acid acetic, khí CO2
và nước. Thời gian lên men từ 7 – 10 ngày. Kiểu này rất thích hợp cho phân tích
xác định các kim loại trong các mẫu đường mía, nước ngọt giải khát, một số mẫu
nước quả chín ép như: chuối, dứa, chanh, cam…
+ Ví dụ 1: xử lý mẫu để xác
định hàm lượng vết kim loại nặng trong đường đen, đường vàng hoa mơ,… là các
loại mẫu có thể được xử lý theo cách này. Cân 10gam đường, hòa tan trong 100mL
nước cất, đun nóng đến 400C, thêm men xúc tác, đậy kính đồng hồ và
để trong tủ ấm lên men ở nhiệt độ 37 – 400C cho mẫu lên men trong 7
ngày. Sau đó thêm 10mL acid HCl 35% đun sôi, ly tâm lấy dung dịch trong để xác
định các ion kim loại. Hay làm bay hơi còn muối ẩm, sau đó định mức bằng môi
trường acid thích hợp theo phương pháp phân tích đã chọn.
+ Ví dụ 2: xử lý mẫu để xác
định hàm lượng vết kim loại nặng trong mật ong. Cân 5 gam mật ong, hòa tan
trong 100mL nước cất ấm, đun nóng đến 400C, thêm men xúc tác, đậy
kính đồng hồ và để trong tủ ấm lên men ở nhiệt độ 37 – 400C cho mẫu
lên men trong 8 ngày. Sau đó thêm 10mL acid HCl 35% đun sôi, làm bay hơi còn
muối ấm, thêm 5mL HCl 10%, định mức thành 50mL bằng nước cất, ly tâm lấy dung
dịch trong để xác định các ion kim loại nặng.
+ Ví dụ 3: xử lý mẫu để xác
định hàm lượng vết kim loại nặng trong nước quả ép. Làm như sau: cân 5gam mẫu,
hòa tan trong 80mL nước cất ấm, đun nóng đến 400C, thêm 15mg men xúc
tác, đậy kính đồng hồ và để trong tủ ấm lên men ở nhiệt độ 37 – 400C
cho mẫu lên men trong 8 ngày. Sau đó thêm 10mL acid HCl 35% đun sôi, làm bay
hơi còn muối ấm, thêm 5mL HCl 10%, định mức thành 25mL bằng nước cất, ly tâm
lấy dung dịch trong để xác định các ion kim loại nặng.
Kỹ thuật này có những ưu và nhược
điểm chính là:
+ Đơn giản, dễ thực hiện,
không mất chất phân tích
+ Không tốn kém hóa chất nhiều
+ Nhưng phải mất nhiều thời
gian, chờ quá trình lên men lâu
+ Chỉ một số loại mẫu dạng
lỏng. hay mẫu tan trong nước mới áp dụng được kỹ thuật này.
3.2.2.7 Kỹ thuật ngâm chiết trong acid loãng
Để xử lý mẫu theo kiểu này, trước
hết mẫu phải được hòa tan trong một dung môi thích hợp như nước cất hay nhũ hóa
mẫu thành dạng huyền phù, thêm chất đệm, chất tạo phức, hay chất tạo môi
trường, ngâm qua đêm. Sau đó chiết chất phân tích hay hợp chất phức của nó từ
dung dịch mẫu vào một dung môi hữu cơ thích hợp. Cách xử lý này đơn giản, không
mất chất phân tích, không cần máy móc dụng cụ và trang bị nhiều, nhưng phải
ngâm mẫu qua đêm và chỉ thích hợp cho một số loại mẫu.
+ Ví dụ 1: xử lý mẫu để xác
định các kim loại kiềm và kiềm thổ trong các mẫu đường. Lấy 5gam mẫu đường vào
bình nón, thêm 50mL nước cất, lắc cho tan hết, thêm 15mL HCl 36%, lắc đều, đun
sôi, làm bay hơi còn muối ẩm, rồi định mức thành 25mL bằng dung dịch HCl 2%.
Đây là dung dịch mẫu để xác đinh các kim loại kiềm, kiềm thổ. Với các loại nước
quả ép cũng xử lý được theo cách này để xác định các kim loại kiềm và kiềm thổ.
+ Ví dụ 2: xử lý mẫu để xác
định các kim loại kềm và kiềm thổ trong các loại mẫu bột gạo, bột mỳ, bột
khoai…Lấy 5gam mẫu bột vào bình nón, thêm 50mL nước cất, lắc nhũ hóa cho huyền
phù, thêm 15mL HCl 36%, lắc đều kỹ, đun sôi, đậy nút bình. Để ngâm qua đêm. Sau
đó lọc hay ly tâm lấy dung dịch, đun sôi, làm bay hơi còn muối ẩm rồi định mức
thành 25mL bằng dung dịch HCl 2%. Đây là dung dịch mẫu để xác định các kim loại
kiềm kiềm thổ.
3.2.2.8 Kỹ thuật
pha loãng mẫu bằng dung môi thích hợp
Cách xử lý này là thích hợp cho xác
định các chất có nồng độ không cao và loại mẫu có thể hòa tan tốt trong nước
cất, hay một dung môi hữu cơ nào đó tạo thành dung dịch mẫu đồng thể. Cách xử
lý này đơn giản, không mất chất phân tích, không cần máy móc dụng cụ và trang
bị nhiều nhưng chỉ thích hợp cho một số mẫu tan được trong một dung môi nhất
định và chất phân tích có nồng độ lớn, để khi pha loãng mẫu vẫn còn xác định
được nó, theo phương pháp đã chọn.
+ Ví dụ 1: xử lý mẫu để xác
định Cu, Zn, Fe trong huyết thanh. Lấy 0.5 mL dung dịch huyết thanh, thêm 1.5 mL
nước cất hai lần, lắc đều. Đây là dung dịch mẫu để xác định Cu, Fe, Zn trong
huyết thanh bằng phương pháp AAS. Như vậy mẫu đã được pha loãng 4 lần.
+ Ví dụ 2: xử lý mẫu để xác
định Na, K trong huyết thanh. Lấy 0.1 mL dung dịch huyết thanh, thêm 4.9 mL
nước cất hai lần, lắc đều. Đây là dung dịch mẫu để xác định Na, K trong huyết
thanh bằng phương pháp AES. Như vậy mẫu đã được pha loãng 50 lần.
+ Ví dụ 3: xử lý mẫu để xác định
Ca và Mg trong huyết thanh. Lấy 0.2 mL dung dịch huyết thanh, thêm 4.9 mL nước
cất hai lần, lắc đều. Đây là dung dịch mẫu để xác định Na, K trong huyết thanh
bằng phương pháp AES và xác định Ca, Mg bằng phương pháp AAS. Như vậy mẫu đã
được pha loãng 25 lần.
3.3.Xử lý mẫu để xác định một số anion và á kim
3.3.1.
Nguyên tắc chung
Trước hết chuyển
mẫu thành dạng dung dịch hay dạng huyền phù. Sau đó lấy một lượng nhất định để
xử lý, rồi phân hủy mẫu bằng hỗn hợp acid có tính oxyhóa mạnh, hay hỗn hợp kiềm
và chất oxyhóa theo cách tro hóa ướt trong bình Kendan hay tro hóa khô ở nhiệt
độ thích hợp trong lò nung, để phân hủy các chất hữu cơ, đưa các á kim ở trong
các hợp chất hữu cơ về các dạng các anion của muối tan trong dung dịch nước. Ví
dụ các dạng hợp chất hữu cơ sau:
-
R-X về dạng anion X (Cl, Br, I, F).
-
R-S về
dạng anion SO42-.
-
R-P về
dạng anion PO43-.
-
R-As về
dạng anion AsO43-.
Sau đó xác định chúng theo cách thích hợp.
Nói chung là có hai cách để xử lý các mẫu hữu
cơ để xác định các anion.
3.3.2. Các phương pháp và ví dụ
3.3.2.1.Kỹ thuật vô cơ hóa ướt dùng acid oxyhóa mạnh
A. Nguyên tắc: dùng một hỗn hợp acid đặc và có
tính oxyhóa mạnh như hỗn hợp của HNO3+HClO4, HNO3+H2SO4,
HNO3+H2SO4+HClO4, H2SO4+HClO4…
để phân hủy mẫu lấy các nguyên tố S, P, As, Br, F… có trong mẫu ở các dạng hợp chất
hữu cơ, các mẫu sinh học để đưa các nguyên tố này vào trong dạng anion của muối
tan trong dung môi nước hay một pha động nào tan tốt và không làm mất chúng. Kỹ
thuật vô cơ hóa ướt này thường lâu, kéo dài từ 8-12 h mới hoàn thành và dùng
lượng acid gấp 10-15 lần lượng mẫu.
B. Cách xử lý và ví dụ:
Ví dụ 1: Xử lý mẫu để xác định các nguyên tố
As, N, P, Cl và Br. .
trong các loại mẫu rau quả tươi sống. Trước tiên nên xay mẫu thành bột nhão,
trộn đều. Cân 5 g vào bình Kendan, them 5 mL KMnO4 2%, 60 mL HNO3
65%, 8 mL H2SO4 98%, lắc đều và đậy bằng phễu đuôi dài.
Đun nhẹ bình chứa cho mẫu phân hủy đến dung dịch trong mới thôi. Để nguội, kiềm
hóa dung dịch mẫu bằng dung dịch NaOH hay Na2CO3 10% đến
môi trường trung tính hay kiềm yếu (pH = 7,5 – 8,5). Sau đó định mức thành 50mL
và ly tâm hay lọc lấy dung dịch trong để xác định các anion Cl, Br, I, PO4.
Quá trình xử lý này có thể thực hiện trong lò vi sóng, thì sẽ nhanh hơn và
triệt để.
+ Ví dụ 2: xử lý mẫu để xác
định As, P, và Cl trong các loại tôm, cua, cá. Trước tiên mẫu cần được xay
thành bột nhão, trộn đều. Cân 5gam vào bình Kendan, thêm 5mL KMn4
2%, 70mL HNO3 65%, 5mL H2SO4, lắc đều, và đậy bằng phễu
dài chuôi. Đun sôi nhẹ bình chứa mẫu để cho mẫu phân hủy, cho đến khi nào được
dung dich trong thì thôi. Để nguội, kiềm hóa dung dịch mẫu bằng dung dịch NaOH
hay Na2CO3 20% đến môi trường trung tính hay kiềm yếu (pH
= 7,5 – 8,5). Sau đó định mức thành 50mL và ly tâm hay lọc lấy dung dịch trong
để xác định các anion Cl, Br, I, PO4 theo một cách thích hợp đã được
chọn. Quá trình xử lý này có thể thực hiện trong lò vi sóng, thì sẽ nhanh và
triệt để. (Nếu cần xác định ion SO4 thì thay acid H2SO4
bằng acid HClO4 thì không xác định Cl hay bằng HNO3 thì
xác định được cả Cl).
+ Ví dụ 3: xác định As trong
quặng địa chất. Lấy 0.5 gam mẫu vào chén Teflon, thấm ướt bằng vài giọt nước
cất, thêm 10mL HNO3 65%, đun sôi nhẹ khoảng 15 phút, thêm 15mL HF
40% và 2mL HClO4 78%, đậy nắp chén và đun nhẹ tiếp 10 phút nữa (lắc
nhẹ đều khi đun), mở nắp chén, đun tiếp cho mẫu bốc khối trắng, đến khi gạn hết
khói trắng, lấy ra (còn bã độ 8mL), để nguội bớt, pha loãng thành nước cất
thành 80mL, thêm 2mL H2SO4 98% lắc đều để kết tủa tách
Pb. Lọc bỏ kết tủa PbSO4 qua giấy lọc băng xanh và rửa kết tủa 2 lần
bằng 10mL nước cất. Thu lấy nước lọc và nước rửa vào cốc 250mL, thêm 4mL LaCl3
5%, lắc đều, đun nóng thêm dung dịch NH3 25% đến pH = 9 và thêm dư 4
giọt. Lắc đều, để yên kết tủa khoảng 10 – 15 phút, lọc lấy kết tủa qua giấy
băng đỏ. Hòa tan kết tủa bằng acid HCl 25% nóng (15mL), cho tan hết, định mức
thành 50mL. Đây là dung dịch mẫu để xác định As bằng phương pháp phổ hấp thu
nguyên tử.
3.3.2.2.Vô cơ hóa khô dùng hỗn hợp kiềm mạnh và
chất oxy hóa
Dùng một chất oxy hóa mạnh (Na2O2)
trong môi trường kiềm mạnh (KOH,NaOH) khi đun nóng để phân hủy cấu trú của các
chất hữu cơ, và đưa các á kim có trong hợp chất hữu cơ về dạng các anion của
muối của các kim loại kiềm để tan được trong nước, hay trong dung dịch acid
loãng. Sau đó hòa tan mẫu đã tro hóa để tách lấy các anion của các nguyên tố
đó. Cách này triệt để và nhanh hơn cách xử lý ướt. Nhưng điều kiện ở đây là
chất oxy hóa và lượng kiêm phải đúng hơn lượng mẫu cần xử lý.
Theo kỹ thuật này người ta thường
dùng các hỗn hợp kiềm sau đây, và cách này được dùng có hiệu quả hơn các cách
nói trên.
Dùng hỗn hợp (muối + kiềm + chất oxy
hóa mạnh), ví dụ như các hỗn hợp:
(NaHCO3
+ KOH + Na2O2); (Na2CO3 + KOH
+ Na2O2); (Na2CO3 + NaOH + Na2O2);
(K2CO3 + KOH + Na2O=); (LiBO2 + KOH
+ Na2O2)…
Cách
xử lý và ví dụ
+ Ví dụ 1: xử lý mẫu để xác
định các nguyên tố á kim: Cl, S, P, As…trong mẫu rau quả. Trước hết mẫu phân
tích cần được xay thành bột nhão, và trộn đều. Cân lấy 5gam, vào chen nung
thạch anh, thêm 2g NaHCO3, 4g KOH, 6g Na2O2, 5mL
nước cất trộn đều thành một hỗn hợp nhão như vữa, đun nhẹ cho mẫu sôi đều (chú
ý dễ sủi bọt và bặn khi đun). Tiếp tục đun nhẹ mẫu đến khi hết sủi bọt, rồi đun
tiếp cho đến khi thành than đen. Sau đó đem nung, 3h đầu ở 4500C,
sau đó nâng lên 5300C đến khi nào hết than đen là được. Để nguội,
đem mẫu hòa tan trong 100mL dung dịch NH3NO3 2% pH = 4.
Lắc manh đều, để lắng. Sau đó lọc hay ly tâm lấy dung dịch để xác định các chất
anion: AsO4, Cl, PO4, SO4. Trong dung dịch này
Cl (nói chúng là nguyên tố nhóm Halogen ở dạng anion (Cl-, Br-,
I-) còn S ở dạng anion SO42-, P ở dạng ion PO43-,
As ở dạng ion AsO43-. Nói chung cách tro hóa bằng kiềm
tốt hơn cách tro hóa bằng acid nói trên.
+ Ví dụ 2: xử lý mẫu để xác
định các nguyên tố á kim: Cl, Br, S, P, As…trong mẫu thực phẩm cá, tôm,
cua…Trước hết mẫu phân tích cần đươc xay thành bột nhão và trộn đều. Cân lấy 5g
vào chén nung, thêm 2g NaHCO3, 4g KOH, 6g Na2O2,
5mL nước cất trộn đều thành một hỗn hợp nhão như vữa, đun nhẹ cho mẫu sôi đều
(chú ý dễ sủi bọt và bặn khi đun). Tiếp tục đun nhẹ mẫu đến khi hết sủi bọt,
rồi đun tiếp cho đến khi thành than đen. Sau đó đem nung, 3h đầu ở 4500C,
sau đó nâng lên 5300C đến khi nào hết than đen là được. Để nguội,
đem mẫu hòa tan trong 100mL dung dịch NH3NO3 2% pH = 4.
Lắc manh đều, để lắng. Sau đó lọc hay ly tâm lấy dung dịch để xác định các chất
anion: AsO4, Cl, PO4, SO4. Trong dung dịch này
Cl (nói chúng là nguyên tố nhóm Halogen ở dạng anion (Cl-, Br-,
I-) còn S ở dạng anion SO42-, P ở dạng ion PO43-,
As ở dạng ion AsO43-.
+ Ví dụ 3: xử lý mẫu xác định As
trong quặng hay bã thải rắn. Lấy 0.5g mẫu quặng vào chén Zr, thêm 4g KOH, đun
nhẹ cho hỗn hợp chảy lỏng, thêm cẩn thận 5g Na2O2 lắc đều
và đem nung ở 7000C cho chảy lỏng trong 10 phút để nguội. Lấy chén
có mẫu ra lau sạch đáy, và bỏ cả chén vào cốc dùng trên 400mL đã có sẵn 400mL
nước cất nóng 700C, lắc kỹ cho mẫu tan. Lấy chén Zr ra và tráng chén 2 lần bằng
20 mL nước cất (tổng mẫu dưới 130mL). Thêm vài mảnh sứ xốp nhỏ vào cốc mẫu. Đậy
kính đồng hồ và đun sôi nhẹ để đuổi hết H2O2 khoảng 15
phút, để nguội. Sau đó lọc lấy dung dịch qua giấy băng đỏ, rửa kết tủa và giấy
lọc 3 lần bằng 20mL dung dịch KOH 0.05% nóng. Lấy nước lọc và rửa, cô cạn còn
khoảng 65mL, thêm 25mL HCl 35%, lắc đều và định mức thành 100mL. Đây là dung
dịch mẫu để xác định As bằng phương pháp AAS theo kỹ thuật Hydrua hóa.
Cách
xử lý này thích hợp các loại mẫu rắn, như quặng đất, đá, rác thải rắn, bùn,
trầm tích…để xác định As. Nhưng hàm lượng Si trong các mẫu này phải nhỏ hơn 10%
3.3.2.3. Kỹ thuật chưng cất
Một số nguyên tố á kim, hay anion có
khả năng tạo được các acid hay các hợp chất dễ bay hơi ở nhiệt độ thấp nhất
định đều có thể dùng cách này để tách chúng ra khỏi mẫu ban đầu. Ví dun như á
kim As (bay hơi dưới dạng AsH3), anion CN, S (ở dạng acid HCN và H2S)…Muốn
thực hiện xử lý theo cách này trước tiên mẫu phân tích cần phải hòa tan trong
nước tạo thành dung dịch trong hay thể huyền phù đồng đều. Sau đó khi chưng cất
người ta thêm acid mạnh hay thuốc thư phù hợp vào hỗn hợp mẫu để tạo ra chất
bay hơi và chưng cất nó cho tan hay hấp thụ vào một dung dịch thuốc thử có tính
chất định lượng.
Ví dụ 1: xử lý mẫu để xác định hàm
lượng anion S trong bã thải. Lấy 20gam mẫu đã được xay hay nghiền mịn vào bình
chưng cất hai cổ (hình 3.8), thêm 80mL nước cất và hai hạt sứ xốp (SiO2),
lắc đều và lắp vào hệ thống chưng cất. Đun sôi mẫu để chưng cất và nhỏ từng
giọt acid H2SO4 45% xuống bình liên tục (2 giọt trong 1
giây) trong thời gian chưng cất và dòng kí nitơ sạch chạy qua (3 bóng khí trong
1 giây), đến khi hết 25mL acid H2SO4. Khi đó sẽ có phản
ứng tạo ra khí H2S bay lên
S2-
(trong mẫu) + H+ → H2S
Khí H2S bay ra này được
dòng khí nitơ dẫn vào bình hấp thụ có chứa sẵn 25mL dung dịch kiềm NaOH 0.01M.
Khi hết khí H2S bay sang bình hấp thụ (30 – 40 phút), thu lấy dung
dịch mẫu này và xác định hàm lượng NaOH dư, ta sẽ suy ra được hàm lượng NaOH đã
tác dụng với H2S, và suy ra được hàm lượng anion S2-
Chú ý: Chúng ta cũng có thể cho khí
H2S sinh ra vào bình có chứa 20mL dung dịch muối Pb(NO3)2
0.1M có pH = 1. Sau đó ly tâm bỏ kết tủa xác định hàm lượng Pb dư bằng
phương pháp AAS. Thì cũng suy ra được hàm luwowjgn ion S2- theo phản
ứng:
Pb2+
+ S2- = PbS ↓
Ví dụ 2:
Xử lý mẫu để xác định hàm lượng anion CN- trong bã thải. Lấy 20 g
mẫu đã đuợc xay hay nghiền mịn vào cốc 250 mL , thêm 50 mL nước cất, kiềm hóa
đến pH 8, khuấy kỹ, đun sôi, thêm 2 mL dung dịch muối sulfate Cd(II) và Zn(II)
1%, lắc kỹ, đun sôi nhẹ, nếu có kết tủa thì tách bỏ anion S2- dưới
dạng các sulfide khó tan, kiềm hoa tiếp đến pH 10, khuấy đều, để lắng 1h, ly
tâm hay lọc bỏ kết tủa . Lấy nước lọc và nước rửa (khoảng 30 mL) cho vào bình
chưng cất như ở ví dụ 1 nêu trên, lắc đều và lắp vào hệ thống chưng cất. Đun
sôi bình mẫu để chưng cất, nhỏ từng giọt acid H2SO4 45%
xuống bình liên tục và cho khí nitơ chạy qua như ví dụ 1 ở trên trong thời gian
chưng cất, đến khi dùng hết 25 mL H2SO4 45% thì dừng. Khi
đó sẽ có phản ứng tạo acid HCN (dạng khí) bay lên.
CN- + H+ à HCN
Khí HCN
sinh ra đuợc dòng khí Nitơ dẫn vào bình hấp thụ có chứa sẵn 25 mL dung dịch NaOH 0.01M. Khi hết khí bay
sang bình hấp thu (30-40 phút) , thu lấy dung dịch mẫu này và xác định hàm
lượng NaOH dư, ta sẽ suy ra lượng NaOH tác dụng với HCN hay lượng anion CN
trong mẫu.
Ví dụ 3:
Chưng cất tích lũy As từ các mẫu bã thải rắn hay thực vật, rau quả: Lấy 10 g
mẫu đã đụơc xay thành bột vào bình phản ứng , nhũ hóa bằng 50 mL nước và thêm
HCl 35% để được nồng độ khoảng 4M, lắc đều, đun sôi nhẹ cho mẫu phân hủy đến
hết. Để nguội, yên 5 phút, thêm 2 mL dung dịch KI 5%, đun cách thủy và lắc đều
để khử As(V) về As(III) trong 20 phút. Chuyển toàn bộ mẫu vào bình chưng cất,
thêm 10 mL HCl 35%, lắc đều, lắp hệ thống chưng cất. Cho khí mang Ar hay N2
chạy qua theo từng bong bóng (3 bong bóng / s), cho máy khuấy chạy để khuyấy
đều mẫu, nhỏ từng giọt NaBH4 0.1M và bình phản ứng với tốc độ 1
mL/phút đến hết 25 mL.Lúc nảy AsH3 sinh ra đuợc khí mang Ar dẫn sang
bình hấp thu có chứa dung dịch thuốc thử R (Ag-DDC trong pyridin ở 20 oC).
Chưng cất cho đến khi nhỏ hết dung dịch NaBH4 thì thôi, lấy dung
dịch hấp thu để xác định As theo phương pháp quang phổ hấp thu phân tử UV-VIS.
3.3.2.4.
Kỹ thuật chiết thông thường
Các anion
của một số nguyên tố á kim tồn tài trong dung dịch mẫu là các muối có khả năng
phân ly thành các anion và tác dụng đuợc với một số thuốc thử, trng những điều
kiện phù hợp thì có thể tách chúng ra khỏi mẫu ban đầu. Ví dụ: NCS, CN, S. Muốn
thực hiện xử lý theo cách này trứơc tiên mẫu phân tích cần phải đuợc hòa trong
nước thành các dung dịch hay huyền phù đồng nhất. Sau đó điều chỉnh môi trường
(thêm acid hay kiềm) và thuốc thử phù hợp vào hỗn hợp mẫu để tạo ra hợp chất có
thể chiết đuợc vào một dung môi hữu cơ. Sau đó xác định anion trong dung môi
chiết thu đuợc.
Ví dụ 1:
Chiết xử lý mẫu xác định hàm lượng anion CNS trong bã thải. Lấy 20 g mẫu đã
được xay hay nghiền nhỏ vào bình chiết, thêm 50 mL nước cất, chỉnh pH 2 bằng H2SO4
10%, lắc đều, thêm 1 g Na2S2O3, thêm 2 mL dung
dịch Co(NO3)2, lắc đều 10 phút, thêm 20 mL rượu isoamylic
tinh khiết, đậy nút phễu chiết, buộc chặt và tiến hành chiết trong 10 phút, để
yên 5 phút cho phân lớp. Tách lấy phần dung môi hữu cơ để xác định anion CNS đã
đuợc chiết vào dưới dạng hợp chất phức Co(SCN)42-.
Ví dụ 2:
Chiết xử lý mẫu để xác định hàm lượng anion CN- trong bã thải. Lấy
20 g mẫu đã đuợc xay hay nghiền mịn vào bình chiết , thêm 50 mL nước cất, chỉnh
pH 12 bằng dung dịch NaOH 5%, lắc đều, thêm 5 mL dung dịch huyền phù CuCO3
2%, 1 mL KCN 1%, đậy nút phễu chiết, buộc chặt và tiến hành chiết trong 30
phút, tốt nhất bằng máy lắc, để yên 5 phút cho phân lớp. Tách lấy phần dung
dịch trong, định mức thành 50 mL bằng nước cất và xác định anion CN đã tan vào
dung dịch này ở dạng phức Cu(CN)3- bằng phương pháp AAS
cho kim loại Cu. Suy ra hàm lượng ion CN theo phản ứng:
Cu2+ + 3CN- →
Cu(CN)3-
Ví dụ 3:
Xử lý mẫu xác định các nguyên tố á kim: As, Cl, Br, S, P, ... trong thực phẩm,
cá, tôm, cua.. Trứơc hết mẫu phân tích cần đuợc xay thành bột nhão và trộn đều.
Cân 5 g mẫu vào chén nung, thêm 2 g NaHCO3, 4 g KOH, 10 g Na2O2,
5 mL nước cất, trộn đều rồi đun nhẹ cho mẫu sôi đều. (chú ý: mẫu dễ sủi bọt và
bắn khi đun). Tiếp tục đun nhẹ cho đến khi mẫu hết sủi bọt rồi đun mạnh đến khi
thành than đen. Nung 3 h đầu ở 450 oC sau đó nâng lên 530 oC
đến khi nào hết than đen là được. Để nguội, đem hòa tan mẫu trong 100 mL dung
dịch NH4NO3 2% pH 4. Lắc mạnh, đều và để lắng. Lọc hay ly
tâm lấy phần dịch trong để xác định các nguyên tố As, Cl, P, S trong dung dịch
ở dạng AsO43-, Cl-, PO43-,
SO42-
3.3.2.5. Kỹ thuật chiết pha rắn lấy các anion
Đây thực chất là kỹ thuật sắc
ký, nguyên tắc và trang bị đã được nêu trong chương II, mục 2.4. Sau đây là một
số ví dụ cụ thể cho xử lý tách một số anion. Cách này được dùng chủ yếu cho mẫu
lỏng, hay các mẫu rắn có thể hòa tan trong dung dịch nước có acid hay kiềm
lỏng.
Ví dụ 1: Xử lý mẫu tách lấy
anion Nhóm Halogen trong mẫu nước:
Lấy 250 mL mẫu nước vào cốc, kiềm hóa đền pH
= 8, lắc hay khuấy kỹ, lọc bỏ cặn kết tủa. Lấy dung dịch trong dội qua cột
chiết anion (DVA – Chrompack 5 µm) với tốc độ 3-4 mL/phút (có hút chân không
mới chảy được). Khi đã hết dung dịch mẫu qua cột chiết, hút chân không tiếp 2
phút. Cho chảy qua cột chiết 5 mL nước cất. Sau đó rửa giải các anion halogen
ra khỏi cột chiết bằng 25 mL dung dịch HNO3 0.5M, rửa cột thêm 5 mL
nước cất. Thu lấy dung dịch rửa giải này, đun sôi và làm bay hơi đến còn muối
ẩm, sau đó định mức thành 25 mL bằng dung dịch HNO3 0.5%. Và xác định các
anion Halogen trong dung dịch này.
Ví dụ 2: Xử lý chiết tách các anion nhóm sunfat (Vấn đề này có
thể xem thêm ở ví dụ 2 và ví dụ 4 trong mục 2.4.4,2.4.2.3 ở chương 2).
Lấy 250 mL mẫu nước vào
cốc, acid hóa đến pH = 1, lắc hay khuấy kỹ, lọc bỏ cặn kết tủa. Lấy dung dịch
trong dội qua cột chiết anion (DVA – Chrompack 5 µm) với tốc độ 3-4 mL/phút (có
hút chân không mới chảy được). Khi đã hết dung dịch mẫu qua cột chiết, hút chân
không tiếp 2 phút. Cho chảy qua cột chiết 5 mL nước cất. Sau đó rửa giải các
anion SO42- ra khỏi cột chiết bằng 25 mL dung dịch HCl
0.75M, rửa cột thêm 5 mL nước cất. Thu lấy dung dịch rửa giải này, đun sôi và
làm bay hơi đến còn muối ẩm, sau đó định mức thành 25 mL bằng dung dịch HCl
0.5%. Và xác định các anion SO42-
trong dung dịch này.
3.3.2.6. Kỹ thuật kết tủa tách chất phân
tích:
Dùng một thuốc thử kết tủa và acid để phân
hủy mẫu và kết tủa ngay chất phân tích dưới dạng hợp chất không tan. Ví dụ dùng
acid HNO3 và thuốc thư AgNO3 để xử lý mẫu và kết tủa tách
các anion của nhóm Halogen. Hay là dùng acid HCl và BaCl2 để xử lý mẫu và kết
tủa tách anion. Cách này cũng được ứng dụng chủ yếu cho các mẫu lỏng, hay mẫu
rắn hòa tan được trong các môi trường acid yếu (pH = 2-5)
Cách xử lý và ví dụ
Ví dụ 1: Xử lý mẫu để xác định anion nhóm
Halogen trong mẫu nước thải.
Lấy 200 mL mẫu, thêm acid HNO3 35%
đến pH = 0, đun sôi (nếu có cặn thì ly tâm lọc bỏ cặn), làm bay hơi bớt còn độ
50 mL, thêm 5 mL HNO3 65%, thêm 10 mL dung dịch AgNO3 0.1
M, đun cách thủy 10 phút. Để nguội, lọc lấy kết tủa, rửa kết tủa bằng dung dịch
HNO3 0.05% 2 lần. Lấy kết tủa để xác định các anion Halogen (ion Cl-
Br- I-).
Ví dụ 2: Xử lý mẫu để xác định hàm lượng
anion SO42- trong mẫu nước.
Lấy 200 mL mẫu, thêm acid HNO3 35%
đến pH = 0, đun sôi (nếu có cặn thì ly tâm lọc bỏ cặn), làm bay hơi bớt còn độ
50 mL, thêm 5 mL H2SO4 98%, thêm 10 mL dung dịch Ba(NO3)2
2%, đun cách thủy 10 phút. Để nguội,thêm 25 mL rượu etylic 96%, lắc đề, ly tâm
hay lọc lấy kết tủa, rửa kết tủa bằng dung dịch HNO3 0.05% có 20%
rượu etylic 2 lần. Lấy kết tủa để xác định anion SO42-.
Ví dụ 3: Xử lý mẫu để xác định hàm lượng As
trong mẫu quặng, đất, đá, bã thải rắn(ở đây ta dùng phương pháp cộn kết As với
La(OH)3 ở dạng As(OH)5 và As(OH)3 )
Cân lấy 1g mẫu (đã được xay hay nghiền mịn)
vào chén teflon, hay chén Pt ướt bằng nước cất, thêm 10 mL HNO3 65%,
lắc nhẹ đều và để yên độ 10 phút, thêm 12-15 mL HF 40%, 3 mL HClO4
70%, đậy nắp chén, lắc nhẹ đều và để yên 15 phút. Mở nắp và đun cho mẫu sôi và
bốc khói, đến khi thấy khói trắng dày đặc và khi xuất hiện nhiều thi thôi. Pha
loãng mẫu thêm 50 mL nước cất, thêm 3 mL H2SO4 98%, lắc
đều, để nguội và lọc bỏ kết tủa PbSO4 qua giấy băng xanh, rửa kết
tủa 3 lần bằng 20 mL nước cất. Thu toàn bộ nước lọc và rửa vào cốc sạch khác,
thêm 5 mL dung dịch LaCl3 5%, lắc đều, đun sôi, vừa khuấy và thêm
dung dịch NH3 25% đến pH = 9, thêm dư 5 giọt nữa, đun sôi và lọc
nóng kết tủa qua giấy băng đỏ. Rửa kết tủa 2 lần bằng 10 mL dung dịch NH3
1%. Như vậy As sẽ kết tủa cùng La(OH)3. Lấy kết tủa hòa tan bằng 20 mL
HCl 35%, tráng giấy lọc bằng 10 mL HCl 5%. Thu dung dịch và định mức thành 50 mL.
Đây là dung dịch để xác định As bằng phương pháp AAS với kỹ thuật hydrua hóa.
Cách này thích hợp cho các loại mẫu có nhiều
Si (hàm lượng Si>10%) và khi hàm lượng SiO3 trong mẫu lớn thì ta phải thêm
HF nhiều, gấp hai hay gấp ba số lượng nói trên mới đủ.
3.3.2.7. Phương pháp thăng hoa
Phương pháp này là dựa trên cơ sở sự thăng
hoa của chất phân tích ở trạng thái rắn, khi chúng ta đun nóng mẫu phân tích
tại một nhiệt độ nhất định. Chất phân tích khi thăng hoa sẽ được đọng lại trên
đáy bình ngưng lạnh.
Ví dụ: Xác định hàm lượng iod trong bã thải
rắn hay loại mẫu tương tự. Lấy 5g mẫu đã nghiền mịn đều vào các thăng hoa, thêm
5g tinh thể Al2O3 và 2g CaO khan, trộn đều. Lắp bình
ngưng lên trên cốc thăng hoa (hình 3.12). Đun nhẹ cho chất phân tích (iod)
thăng hoa, khi thấy mẫu nóng chảy đỏ thì dừng. Lấy bình ngưng tụ ra để nguội và
nhúng vào cốc có sẵn 50mL benzen để hòa tan iod. Lấy dung dịch benzen để xác
định iod..
Post a Comment Blogger Facebook
.................................Thank you for comment !